Viết lại truyện Con cáo và quả nho với độ dài khoảng 150 - 200 chữ, có sử dụng dấu chấm lửng, trong đó người kể chuyện là quả nho hoặc con cáo
Đoạn văn được viết có đầu có đuôi như một câu chuyện hoàn chỉnh và cần đáp ứng các yêu cầu:
- Nội dung phỏng theo Con cáo và quả nho nhưng cần có những điều chỉnh bổ sung sáng tạo (theo yêu cầu “viết lại” một truyện ngụ ngôn).
- Độ dài không quá 200 chữ và đáp ứng yêu cầu về hình thức của đoạn văn.
- Người kể chuyện xưng “tôi” đóng vai quả nho hoặc con cáo, nhìn sự việc từ góc nhìn của một trong hai nhân vật này.
Một ngày nọ, tôi xuống triền núi và phát hiện ra phía trước có một vườn nho. Dưới tán lá xanh, từng chùm nho căng tròn mọng nước, dưới ánh sáng mặt trời trông lại càng hấp dẫn. Tôi thèm tới mức nước bọt cứ trào ra hai bên mép. Nhìn trước ngó sau thấy chẳng có ai, nho lại nhiều như thế này, tôi cũng muốn chén ngay mấy chùm.
Tôi đứng thẳng người, vươn tay hái nho. Nhưng giàn nho thì cao quá, Tôi dù có vươn người đến đâu cũng không thể tới được. Bỗng tôi nhanh trí nghĩ ra một cách, thử nhảy lên xem sao nhưng cố lắm cũng chỉ với tới lá nho mà thôi.
Không đành lòng rời khỏi vườn nho khi chưa chén được quả nào, thế là tôi lượn mấy vòng quanh vườn, cuối cùng cũng phát hiện ra một cây nho khá thấp. Tôi lại nhảy lên, một lần …. hai lần …. ba lần …. không tới được chùm nho, lại gắng sức nhảy lên lần nữa, vẫn không hái được quả nho nào. Tôi lại lượn xung quanh giàn nho. Ha ha, cuối cùng thì cũng phát hiện ra một chùm nho còn thấp hơn chùm lúc nãy. Thích chí quá:
– Không có việc gì có thể làm khó mình được, ha ha!
Nước dãi trong cổ họng cứ trào ra, lùi lại mấy bước lấy đà, Tôi nhảy lên, nhưng hỡi ôi, vẫn chẳng với tới được.
Tôi bèn nghĩ:
– Làm sao mà mình lại cứ phải cố ăn mấy cái chùm nho này nhỉ? Vỏ thì xanh thế, chắc chắn là chưa chín rồi. Không biết chừng còn vừa chua vừa chát, không nuốt được, có khi còn phải nhổ ra, đúng là chả ra làm sao cả.
Sau đó tôi rời khỏi vườn nho và thề sẽ không bao giờ ăn món nho xanh này nữa.
Các bài tập cùng chuyên đề
Hoàn thành những thông tin về phó từ trong bảng sau:
Phó từ |
Những thông tin cần lưu ý |
Vị trí trong câu |
|
Chức năng |
|
Lưu ý khi sử dụng trong giao tiếp |
|
Xác định phó từ trong những trường hợp sau đây và cho biết mỗi phó từ bổ sung ý nghĩa cho danh từ, động từ hoặc tính từ nào.
a. Bọn tôi thường nhốt dế trong hộp diêm, thức ăn cho dế là những nhánh cỏ non tơ nhất.
(Nguyễn Nhật Ánh, Tuổi thơ tôi)
b. Đám tang chú dế, bọn tôi đều có mặt, im lìm, buồn bã, trang nghiêm.
(Nguyễn Nhật Ánh, Tuổi thơ tôi)
c. Sơn lo quá, sắp ăn, bỏ đũa đứng dậy, van: “Thế bây giờ làm thế nào, hở vú? Mợ tôi biết thì chết”.
(Thạch Lam, Gió lạnh đầu mùa)
d. Bẩm nhà cháu độ này khổ lắm, chẳng để dành được đồng nào may áo cho con cả.
(Thạch Lam, Gió lạnh đầu mùa)
đ. Mẹ phải vần cái vại dưa ấy cạnh bếp, nửa ngày lại xoay một lần.
(Đỗ Bích Thuý, Và tôi nhớ khói)
Đọc các câu văn sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới:
Câu a1. Hôm qua, nước bắt đầu dâng lên nhanh hơn.
Câu a2. Suốt từ chiều hôm qua, nước bắt đầu dâng lên nhanh hơn
(Nguyễn Quang Thiều, Bầy chim chìa vôi)
Câu b1. Trong gian phòng, những bức tranh của thí sinh treo kín bốn bức tường
Câu b2. Trong gian phòng lớn tràn ngập ánh sáng, những bức tranh của thí sinh treo kín bốn bức tường.
(Tạ Duy Anh, Bức tranh của em gái tôi)
Câu c1. Thế mà qua một đêm, trời bỗng đổi gió bấc, rồi cái lạnh ở đâu đến làm cho người ta tưởng đang ở giữa mùa đông rét mướt
Câu c2. Thế mà qua một đêm mưa rào, trời bỗng đổi gió bấc, rồi cái lạnh ở đâu đến làm cho người ta tưởng đang ở giữa mùa đông rét mướt
(Thạch Lam, Gió lạnh đầu mùa)
Câu d1. Trên nóc một lô cốt, người phụ nữ trẻ đang phơi thóc
Câu d2. Trên nóc một lô cốt cũ kề bên một xóm nhỏ, người phụ nữ trẻ đang phơi thóc
(Trần Hoài Dương, Miền xanh thẳm)
1. So sánh các câu trong từng cặp câu trên:
- Câu a1 và câu a2:
- Câu b1 và câu b2:
- Câu c1 và câu c2:
- Câu d1 và câu d2:
2. Nêu tác dụng của việc mở rộng trạng ngữ các câu bằng cụm từ:
- Câu a2:
- Câu b2:
- Câu c2:
- Câu d2:
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:
(1) Chim hót líu lo. (2) Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. (3) Gió đưa mùi hương ngọt lan ra, phảng phất khắp rừng. (4) Mấy con kì nhông nằm vươn mình phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn luôn biến đổi từ xanh hóa vàng, từ vàng hóa đỏ, từ đỏ hóa tím xanh…
1. Gạch dưới thành phần vị ngữ được mở rộng trong các câu văn trên.
2. Nêu tác dụng của việc mở rộng thành phần vị ngữ của các câu trong đoạn văn:
- Câu (1):
- Câu (2):
- Câu (3):
- Câu (4):
Rút gọn các cụm từ làm chủ ngữ trong các câu sau và nhận xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi chủ ngữ được rút gọn:
a. Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình.
- Rút gọn chủ ngữ:
- Nhận xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi chủ ngữ được rút gọn:
b. Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần dần biến đi:
- Rút gọn chủ ngữ:
- Nhận xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi chủ ngữ được rút gọn:
c. Mấy con gầm ghi sắc lông màu xanh đang tranh nhau với bầy vẹt mỏ đỏ, giành mổ những quả chín trên cây bồ đề.
- Rút gọn chủ ngữ:
- Nhẫn xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi chủ ngữ được rút gọn:
Rút gọn vị ngữ in đậm trong các câu sau và nhận xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi vị ngữ được rút gọn:
a. Mắt tôi vẫn không rời tổ ong lúc nhúc trên cây tràm thấp kia.
- Rút gọn vị ngữ:
- Nhận xét về sự thay đổi nghĩa của các câu sau khi vị ngữ được rút gọn:
b. Rừng cây im lặng quá.
- Rút gọn vị ngữ:
- Nhận xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi vị ngữ được rút gọn:
c. Ở xứ Tây Âu, tổ ong lại lợp, bện bằng rơm đủ kiểu, hình thù khác nhau.
Rút gọn vị ngữ:
- Nhận xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi vị ngữ được rút gọn:
Mở rộng thành phần chính của các câu sau thành một cụm từ:
a. Gió thổi.
b. Không khí trong lành.
c. Ong bay.
Nêu các công dụng của dấu chấm lửng và nêu ví dụ minh hoạ theo mẫu bảng dưới đây (làm vào vở):
TT |
Công dụng |
Ví dụ minh hoạ |
1 |
||
2 |
||
3 |
||
4 |
||
5 |
|
Đọc đoạn văn sau:
Trường đua lập tức được vạch ra. Con cáo làm trọng tài. Nó vươn cổ hú lên ba tiếng:
- Hu …u…uét! Hu …u…uét! Hu …u…uét!
Thế là cuộc thi bắt đầu.
Dấu chấm lửng trong trường hợp trên được dùng với công dụng nào trong các công dụng dưới đây:
TT |
Các công dụng |
Công dụng trong đoạn văn |
1 |
Biểu đạt ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết. |
|
2 |
Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng. |
|
3 |
Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm. |
|
4 |
Biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt |
|
5 |
Mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng |
Đoạn văn ở bài tập 2 nhắc em nhớ đến đoạn nào trong truyện Thỏ và rùa? Hãy chép lại nguyên văn đoạn văn ấy trong Thỏ và rùa và so sánh với đoạn văn trên đây. Em thích cách kể chuyện trong đoạn văn nào hơn? Vì sao?
Đoạn văn ở bài tập 2 và 3 trên đây cho thấy: đối với các văn bản kể chuyện hàm súc, ngắn gọn như truyện ngụ ngôn, ta có thể chỉnh sửa và sử dụng bổ sung dấu chấm lửng ở một số vị trí thích hợp để tăng thêm sức biểu đạt cho từ ngữ, câu văn hay tạo thêm không khí cho câu chuyện. Với mục đích tương tự, em hãy bổ sung, chỉnh sửa các đoạn văn dưới đây thành những đoạn văn có sử dụng dấu chấm lửng, đồng thời chỉ ra công dụng của dấu chấm lửng trong mỗi trường hợp:
a. Thế rồi nó dạng chân, duỗi tay, nhắm mắt ngủ ngon lành. Một húc sau, con rùa ì ạch bò tới. (Thỏ và rùa)
b. Sau đó, ông truyền cho mỗi đứa đến bẻ bó đũa ra làm đôi, nhưng không đứa nào bẻ nổi. (Chuyện bỏ đũa)
c. Cáo nhảy lên rớt xuống cả chục lần mà vẫn không bắt được một chùm thấp nhất. (Con cáo và quả nho)
d.- Ai mà thèm những trái nho xanh lè đó. Chua lắm! Không chừng lại có cả sâu trong đó nữa. (Con cáo và quả nho)
Thay thế mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn văn dưới đây bằng một vài từ ngữ khác; so sánh mức độ phù hợp của các từ ngữ được thay thế với các từ ngữ in đậm và nhận xét về cách lựa chọn từ ngữ của tác giả dân gian trong mỗi đoạn:
- nhâng nháo:
Quen thói cũ, ếch nghênh ngang đi lại khắp nơi và cất tiếng kêu ồm ộp. Nó nhâng nháo đưa mắt lên nhìn bầu trời, chả thèm để ý chung quanh nên đã bị một con trâu đi qua dẫm bẹp.
(Ếch ngồi đáy giếng)
- Sờ
Chợt nghe người ta nói có voi đi qua, năm thầy chung nhau tiền biếu người quản voi, xin cho voi dừng lại để cùng xem. Thầy thì sờ vòi, thầy thì sờ ngà, thầy thì sờ tai, thầy thì sờ chân, thầy thì sờ đuôi.
(Thầy bói xem voi)
- cười mũi, dằn lòng:
Ngày xưa, thỏ lúc nào cũng cười mũi con rùa về sự chậm chạp. Nhưng rùa thì dằn lòng trước sự khoe khoang của thỏ.
(Thỏ và rùa)
- truyền:
Ông buộc đũa thành một bó, để trước mặt các con. Sau đó, ông truyền cho mỗi đứa đến bẻ bó đũa ra làm đôi, nhưng không đứa nào bẻ nổi.
(Chuyện bó đũa)
- lén:
Một hôm, có con cáo kia vừa đói bụng vừa khát nước. Nó lẻn vào vườn nho đề ăn trộm.
(Con cáo và quả nho)
Tìm biện pháp tu từ so sánh trong câu dưới đây. Chỉ ra nét tương đồng giữa các sự vật được so sánh với nhau.
Ba cha con Phó bảng lại thủng thẳng bước trên con đường mà sông núi mây trời đẹp như bức gấm thêu. (Sơn Tùng)
Các dòng thơ trong bài chủ yếu được viết theo thể thơ nào?
A. Ba chữ
B. Bốn chữ
C. Năm chữ
D. Tự do
Trong hai khổ thơ đầu của bài thơ Mẹ (Đỗ Trung Lai), các dòng thơ được bố trí thành từng cặp có sự tương phản (trái ngược) về nghĩa. Hãy chỉ ra điều đó và cho biết cách bố trí như vậy có tác dụng gì.
Nêu tác dụng miêu tả, biểu cảm của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong khổ thơ dưới đây:
Một miếng cau khô
Khô gầy như mẹ
Con nâng trên tay
Không cầm được lệ
(Đỗ Trung Lai)
Qua các cụm từ là vị ngữ được dùng để miêu tả người mẹ trong bài thơ Mẹ (Đỗ Trung Lai), hãy hình dung về hình ảnh người mẹ được tác giả thể hiện trong bài thơ.
Xác định biện pháp tu từ điệp ngữ được sử dụng trong bài thơ Tiếng gà trưa (Xuân Quỳnh). Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó đối với việc thể hiện nội dung mà tác giả muốn biểu đạt.
Tìm các biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ dưới đây. Chỉ ra tác dụng của các biện pháp tu từ đó đối với việc miêu tả sự vật, sự việc và biểu cảm.
Trên đường hành quân xa
Dừng chân bên xóm nhỏ
Tiếng gà ai nhảy ổ:
“Cục... cục tác cục ta
Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mỏi
Nghe gọi về tuổi thơ
(Xuân Quỳnh)
Nối các từ ngữ có ý nghĩa giống nhau ở 2 cột.
A |
B |
1. quả quất |
a. trái cây |
2. đọi |
b. quả dứa |
3. tất |
c. bát |
4. trái thơm |
d. vớ |
5. hoa quả |
đ. trái tắc |
Xác định từ ngữ địa phương theo vùng miền bằng cách đánh dấu chéo (X) vào bảng sau:
Từ ngữ |
Miền Bắc |
Miền Trung |
Miền Nam |
đìa |
|||
rày |
|||
bên ni, bên tê |
|||
chộ |
|||
vưỡn |
|||
giả vờ |
|
Tìm các từ ngữ địa phương trong đoạn văn sau và giải thích nghĩa của chúng:
Người nhà quê hồi mình con nít toàn người nghèo, sân nhà quê hồi ấy cũng rặt sân đất, nên nhà nào cũng cặm cái giàn trước nhà, suốt sáu tháng mưa, sân chìm trong nước cũng có chỗ mà đem phơi củi, hay gối, chiếu. Những ngày hứng nắng trên giàn luôn có thứ gì đó ngóng nắng, khi cám mốc, khi thì mớ bột gạo thừa trong lúc làm bánh, khi thì mớ cơm nguội hay mớ lá dừa khô dùng để nhen lửa, mấy trái đậu bắp già làm giống cho mùa sau,... Phơi trên giàn mọi thứ khô mau, vì nắng ngun ngút trên mặt, gió lộng phía lưng.
Chỉ ra đặc điểm của văn bản mạch lạc trong đoạn trích dưới đây:
Đã có lúc ngồi nhìn người hàng cốm xẻ từng mẻ cốm sang chiếc lá sen to để gói lại cho khách hàng, tôi đã tẩn mẩn ngẫm nghĩ nhiều. Ờ mà thật vậy, sao cứ phải là lá sen mới gói được cốm? Mà sao cứ phải là rơm tươi của cây lúa mới đem buộc được gói cốm? Có một khi tôi đã thử tưởng tượng người ta dùng giấy bóng kính tốt đẹp đểgói cốm và dùng dây lụa để buộc gói cốm, nhưng mới thoáng nghĩ như thế, tôi đã thấy tất cả một sự lố lăng, tất cả một sự thô kệch, nói tóm lại là tất cả một sự... khó thương! Còn gì là cốm nữa! Làm vậy, cốm có còn là cốm đâu!
Cốm, một món quà trang nhã của Thần Nông đem từ những đồng quê bát ngát của tổ tiên ta lại cho ta, không thể khứng chịu được những cái gì phàm tục.
Vì thế, ăn miếng cốm cho ra miếng cốm, người ta cũng cần phải tỏ ra một chút gì thanh lịch, cao quý; phải biết tiếc từng hạt rơi, hạt vãi, và nhất là phải ăn từng chút một, lấy ngón tay nhón lấy từng chút một, chứ không được phũ phàng.
(Vũ Bằng, Cốm Vòng)
Tính mạch lạc đã được thể hiện trong đoạn trích dưới đây như thế nào?
Chân rõ ràng không mỏi, nhưng tâm rã rời, cứ chạy theo đeo đuổi miết trên những giàn phơi. Hụt hơi, chới với. Có lần về nhà kêu má Tết này làm những món này này, những món mà mình nhìn thấy mang theo trên suốt chặng đường từ nhà ngoại về. Má cười, người ta có đâu có nghĩa là mình phải có.
Mình dại hơn cả tuổi mười ba, không hiểu câu đó mấy, nên vẫn muốn má bày thật nhiều thứ trên giàn phơi nhà mình, chớ không phải còm nhom chút dưa kiệu, dưa hành, chút chuối khô,... Nên Chạp sau mình vân nhắc, má lại nói ta đâu cần phải có cái mà người ta có.
Cũng may qua mỗi Chạp mỗi mùa phơi mình mỗi lớn, bài học của người của ta má không nhắc nữa, mình bỗng bâng quơ nhớ. Nhận ra trên giàn cũng phơi những thân phận người. Ngó qua khoảng sân đã rợp những cây mông gà, vạn thọ biết ai ăn Tết lớn ai chị đìu hiu, như ngó qua cái sào phơi quần áo biết nhà ai đông, nhà ai đơn chiếc, ai khả giả, ai nghèo. Nắng gió khiến mọi niềm vui, nỗi buồn bày ra như một cuộc diễu hành, không che giấu khách qua đường. Căn chòi của bà già chèo đò hay chở mình qua sông trồng mãi, cho đến ngày cuối Chạp bỗng trên đồng củi có phơi vài tàu lá chuối, biết tối nay trên sân nhỏ bà sẽ ngồi canh nồi bánh tét đến giao thừa. Mình bỗng nghe nhẹ nhõm khi nhìn theo bóng nhỏ đưa chiếc đò về bên kia sông.
Chật vật mấy, cuối Chạp cũng có cái đem phơi, đem nhuộm nắng, cũng có bụi bông vạn thọ, và bông trang, bông lồng đèn nở rực rỡ trên rào...
Liệt kê ít nhất 5 từ ngữ địa phương ở vùng miền em sống, sau đó tìm các từ ngữ đồng nghĩa ở các địa phương khác
Một ngày hòa bình
Anh không về nữa
Biện pháp tu từ được nhà thơ sử dụng trong hai dòng thơ trên là:
Tác dụng của biện pháp tu từ đó:
Một số ví dụ ngoài bài thơ Đồng dao mùa xuân có sử dụng biện pháp tu từ được sử dụng trong hai dòng thơ ở bài tập 1:
Biện pháp tu từ được sử dụng trong các câu văn dưới đây và tác dụng của biện pháp tu từ đó:
a. Những trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh: ở đời mà có thói hung hăng, bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn gì cũng mang vạ vào mình đấy.
- Biện pháp tu từ được sử dụng:
- Tác dụng của biện pháp tu từ đó:
b. Lắm khi em cũng nghĩ nỗi nhà cửa thế này là nguy hiểm, nhưng em nghèo sức quá em đã nghĩ ròng rã hàng mấy tháng cũng không biết làm như thế nào.
- Biện pháo tu từ được sử dụng:
- Tác dụng của biện pháp tu từ đó:
Phương pháp giải:
Em quan sát lý thuyết biện pháp “Nói giảm nói tránh” ở cột bên phải của sách và nhớ lại các biện pháp tu từ đã học ở lớp dưới để trả lời câu hỏi này
Những dòng thơ có sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ trong bài thơ Đồng dao mùa xuân.
Tác dụng cuả biện pháp tu từ điệp ngữ:
Nghĩa của các từ ngữ núi xanh và máu lửa trong khổ thơ
Có một người lính
Đi vào núi xanh
Những năm máu lửa
- Núi xanh:
- Máu lửa:
Căn cứ để em xác định các nghĩa đó: