Tìm hiểu và cho biết trong quy trình xử lí nước, hoá chất chloramine B, clorua vôi thường được sử dụng trước khi lọc hay sau khi lọc qua các lớp vật liệu.
- Chloramine B C6H5ClNNaO2S là hoá chất có tác dụng diệt vi sinh vật, vi khuẩn, virus gây bệnh được sử dụng cho nước sau khi lọc. Chloramine B gây ngộ độc khi nồng độ trên 2%, tác động trực tiếp lên hệ tiêu hoá, hô hấp, da, mắt, ... Vì vậy, cần thiết phải kiểm soát tốt nồng độ chloramine B trong nước.
- Clorua vôi (CaOCl2) được dùng để khử trùng nước sinh hoạt, có giá thành thấp. Tuy nhiên, sử dụng clorua vôi sẽ gây tính cứng cho nước.
Trong quy trình xử lí nước, hoá chất chloramine B, clorua vôi thường được sử dụng sau khi lọc qua các lớp vật liệu.
Các bài tập cùng chuyên đề
Làm giảm màu của mẫu nước sinh hoạt
Chuẩn bị:
Hoá chất: mẫu nước có màu, các vật liệu lọc đã rửa sạch (than hoạt tính dạng hạt, cát, sỏi).
Dụng cụ: chai nhựa (có đục nhiều lỗ nhỏ ở đáy), bông y tế, chậu nhựa, cốc thuỷ tinh loại 100 mL.
Tiến hành:
- Cho một lớp bông xuống đáy chai nhựa, cho lớp sỏi vào chai.
- Thực hiện tương tự để tạo ba lớp vật liệu lọc theo thứ tự: cát, than hoạt tính, cát. Bề dày của mỗi lớp vật liệu lọc từ 2 đến 3 cm.
- Đặt cốc thủy tinh 100 mL vào chậu nhựa, đặt chai nhựa trên cốc 100 mL. Đổ mẫu nước có màu vào chai nhựa, nước lọc chảy xuống đáy cốc.
Quan sát hiện tượng xảy ra và nhận xét màu sắc của nước trước và sau khi lọc.
Để xử lí nước (có độ đục trung bình, đựng trong thùng chứa) phục vụ sinh hoạt cho một gia đình vùng lũ cần khoảng , người ta có thể thực hiện một trong hai cách sau:
- Cách 1: Cho lượng PAC trên vào thùng chứa và dùng que khuấy mạnh.
- Cách 2: Hoà tan lượng PAC trên vào một lượng nước nhất định, sau đó đổ vào thùng chứa rồi dùng que khuấy mạnh.
Hãy cho biết ưu, nhược điểm của mỗi cách trên.
Làm giảm độ đục của mẫu nước sinh hoạt
Chuẩn bị:
Hoá chất: phèn chua (hoặc phèn nhôm), nước đục (nước sông, hồ, ao,...).
Dụng cụ: cốc thuỷ tinh loại 250 mL, cốc thuỷ tinh loại 100 mL, ống đong loại 10 mL, đũa thuỷ tinh, thìa thuỷ tinh.
Tiến hành:
- Cho vào 2 cốc thuỷ tinh loại 250 mL, mỗi cốc khoảng 200 mL nước đục.
- Cho 1 thìa thuỷ tinh phèn chua (khoảng 0,05 g) vào 1 cốc loại 100 mL, thêm khoảng 5 mL nước sạch, khuấy đều cho tan hết.
- Cho toàn bộ dung dịch phèn chua vào một trong hai cốc nước đục, khuấy nhanh khoảng 1 phút rồi để yên khoảng 30 phút.
Quan sát hiện tượng và thực hiện yêu cầu sau:
So sánh độ đục của nước trong hai cốc và rút ra nhận xét về khả năng làm trong nước của phèn chua.
Nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên thiết yếu với sự sống và hệ sinh thái trên Trái Đất. Ngày nay, dưới tác động của biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường, đảm bảo nguồn nước sạch dùng cho sinh hoạt là một vấn đề cấp bạch của nhiều quốc gia. Vậy trong thực tế, có thể sử dụng vật liệu, hóa chất nào để xử lí nước tự nhiên (nước sông, ao, hồ, nước ngầm,….) thành nước sinh hoạt?
Vì sao nước đã được xử lí theo quy trình được hướng dẫn của Bộ Y tế vẫn phải đun sôi và để nguội trước khi uống?
Khả năng hấp phụ của than hoạt tính sẽ giảm sau một thời gian sử dụng để hấp phụ các chất trong nước. Hãy tìm hiểu một số cách giúp khôi phục một phần khả năng hấp phụ của than hoạt tính để tái sử dụng.
Một loại phèn sắt – ammonium có công thức là (NH4)2SO4.Fe2(SO4)3.24H2O.
Phèn này được dùng để xử lí nước tương tự như phèn nhôm – kali.
a) Viết phương trình thủy phân phèn sắt – ammonium.
b) Dùng phèn sắt hay phèn nhôm sẽ ít ảnh hưởng đến màu sắc của nước hơn? Vì sao?
Dựa vào phản ứng (*) trong Bảng 5.1, cho biết phèn nhôm – kali sẽ khó tạo chất không tan dạng keo trong môi trường nào sau đây: nước trung tính, nước có pH < 7, nước có pH > 7. Giải thích.
Tại các nhà máy xử lí nước, trước khi làm giảm độ đục của nước, nước cần được cho vào bể nông, có diện tích bề mặt lớn, có hệ thống khuấy trộn nước. Tìm hiểu và cho biết mục đích của công đoạn này.
Trong nuôi thủy, hải sản người ta có thể dùng phèn chua để làm giảm độ đục của nước do sinh vật phù du, thức ăn thừa, chất thải từ vật nuôi,…gây ra.
Sau khi dùng phèn chua, nếu PH của nước giảm xuống thấp hơn quy định, người ta có thể cho nước vôi trong hoặc dung dịch soda vào nước. Giải thích cách xử lí trên.
Làm giảm màu sắc của nước
Chuẩn bị:
- Hóa chất: Cốc chứa nước sông hoặc nước giếng có màu.
- Vật liệu: Bông, sỏi, cát, than hoạt tính mịn (hoặc than gỗ).
- Dụng cụ: Xi – lanh 25 ml, cốc thủy tinh nhỏ, giá sắt.
Tiến hành:
- Tạo cột lọc: Cho lần lượt từng lớp vật liệu vào xi lanh theo thứ tự: bông, than hoạt tính mịn, cát, sỏi. Trong đó, bề dày lớp than khoảng 3 cm và bề dày mỗi lớp vật liệu còn lại khoảng 1,5 cm.
- Kẹp cột lọc vào giá sắt. Đặt cốc thủy tinh ở phía dưới của cột lọc.
- Rót chậm từng lượng nhỏ cho đến hết khoảng 10ml nước sông hoặc nước giếng có màu vào cột lọc. Thu nước chảy ra cột lọc vào cốc thủy tinh.
Yêu cầu: Quan sát màu của nước trước và sau khi đi qua cột lọc. Giải thích các hiện tượng xảy ra và nêu vai trò của mỗi vật liệu trong cột lọc.
Trong Thí nghiệm 1, sau khi làm giảm độ đục của nước, có thể dùng hóa chất phổ biến nào để làm tăng pH của nước?
Làm giảm độ đục của nước
Chuẩn bị
- Hóa chất: Phèn nhôm – kali, nước sông hoặc nước giếng bị đục.
- Dụng cụ: Cốc thủy tinh thể tích 100ml, giấy đo pH, ống hút nhỏ giọt, đũa thủy tinh.
Tiến hành:
- Hòa tan khoảng 50 – 60 mg phèn nhôm – kali trong 1 L nước sạch.
- Cho khoảng 60 – 70 ml nước sông hoặc nước giếng đục vào một cốc thủy tinh.
- Xác định pH của nước trong cốc bằng giấy đo pH.
- Nhỏ khoảng 10 giọt dung dịch phèn nhôm – kali vào cốc. Dùng đũa thủy tinh khuấy đề dung dịch trong cốc. Sau khoảng 2 phút thì dừng khuấy và để yên trong khoảng 2 phút. Kiểm tra lại pH của dung dịch trong cốc này bằng giấy đo pH.
Yêu cầu: Quan sát và giải thích các hiện tượng xảy ra.
Một mẫu nước giếng vừa đục, vừa có màu. Hãy đề xuất cách làm cụ thể để giảm độ đục và màu sắc của nước.
Viết phương trình hóa học của quá trình thủy phân diễn ra khi cho phèn nhôm - ammonium vào nước.
Nếu chứa cation Cu2+ với nồng độ đáng kể thì nước có thể có màu gì?
Theo em, những ion của kim loại và vi sinh vật có hại nào thường có trong các nguồn nước tự nhiên?
Ở một số vùng chưa có nguồn nước cấp, người dân thường đào giếng để lấy nước. Theo em, người dân ở những vùng đó cần dùng vật liệu, hóa chất nào để chuyển nước giếng thành nước sạch sử dụng trong sinh hoạt hằng ngày? Giải thích.
Nguồn nước nhiễm phèn thường có màu vàng đục hoặc có lớp váng màu vàng, mùi hôi tanh, vị chua, ... Nếu các loại vật liệu để xử lí nước nhiễm phèn
Ở các vùng đồng bằng, nước mặt thường có nhiều phù sa, cặn bẩn lơ lửng. Nêu các loại vật liệu có thể xử lí nguồn nước trên để phục vụ cho sinh hoạt.
Một số vùng phát triển nghề nuôi thuỷ sản thường có dư lượng thức ăn, chất thải của thuỷ sản trong nước, dễ gây ô nhiễm sinh học nguồn nước. Nêu một số hoá chất xử lí tác nhân ô nhiễm trên.
Kể tên một số vật liệu và hoá chất có tác dụng khử trùng nước sinh hoạt.
Sau mưa lũ, lụt, những vùng bị thiên tai có nguồn nước nhiễm bẩn do rác thải, bùn đất, xác động thực vật phân huỷ, ... ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân. Hãy thiết kế poster hướng dẫn mọi người cách xử lí để có nước sinh hoạt an toàn, bảo đảm sức khoẻ và phòng tránh dịch bệnh có thể xảy ra.
Tiến hành Thí nghiệm 2, so sánh kết quả của mẫu nước trước và sau khi lọc.
Tiến hành nghiệm 1, so sánh kết quả của 2 cốc nước sau khi lắng.
Tại sao cần sử dụng hoá chất trong xử lí nước sinh hoạt?
Xử lí nước bằng phèn chua hoặc phèn nhôm sẽ gây ra tình trạng gì? Sử dụng chất keo tụ PAC sẽ hạn chế vấn đề đó như thế nào?
Nước sinh hoạt ở nhiều vùng bị nhiễm bùn, phù sa, cặn bẩn,... Tìm hiểu và cho biết có thể sử dụng hoá chất nào để làm trong nước.
Ngoài vật liệu cát, một bộ lọc đơn giản cần thêm vật liệu nào? Loại nào có tác dụng khử mùi?
Nước sinh hoạt được sử dụng cho nhu cầu nào? Nước sinh hoạt uống được trực tiếp không?