Câu lạc bộ Văn học của trường bạn tổ chức cuộc thi viết để chào mừng ngày thành lập Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 26/3. Hãy viết văn bản nghị luận về vấn đề xã hội được gợi ra từ một trong ba truyện ngắn đã học trong sách giáo khoa hoặc từ một tác phẩm màu học mà bạn yêu thích (thơ, truyện ngắn, kịch bản văn học,...) để tham gia cuộc thi này.
Dựa vào kiến thức phần hướng dẫn viết
Mâu thuẫn giữa quan niệm nghệ thuật của muôn đời và lợi ích thiết thực của đời sống nhân dân thể hiện qua văn bản Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (Nguyễn Huy Tưởng).
Gợi ý làm bài:
1. Mở bài:
- Giới thiệu vấn đề: Mâu thuẫn giữa quan niệm nghệ thuật của muôn đời và lợi ích thiết thực của đời sống nhân dân.
- Trong văn bản “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”, mâu thuẫn này được thể hiện rất rõ qua nhân vật Vũ Như Tô.
2. Thân bài:
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Huy Tưởng, tác phẩm Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài.
- Quan niệm nghệ thuật thuần túy, cao siêu được đại diện bởi kiến trúc sư tài ba Vũ Như Tô. Ông chỉ muốn đem cái đẹp đến muôn đời sau nhưng ông sai lầm ở chỗ lại mượn tay bọn bạo chúa để thực hiện mơ ước ấy → bóc lột nhân dân, đi ngược lại lợi ích nhân dân.
- Giải thích vấn đề:
- Quan niệm nghệ thuật của muôn đời: là sự cắt nghĩa thế giới và con người vốn có hình thức nghệ thuật, mang sự sáng tạo, tính thời đại và có khả năng thể hiện chiều sâu nào đó của cuộc sống.
- Lợi ích thiết thực của nhân dân là sự thỏa mãn những nhu cầu phù hợp với thực tế hiện tại của người dân (cơm áo, hạnh phúc,...)
→ Nghệ thuật dù có đẹp đến đâu cũng phải phù hợp với lợi ích của nhân dân.
- Biểu hiện: Vũ Như Tô là một người nghệ sĩ tài ta. Ông có nhân cách lớn, có hoài bão, có lí tưởng nghệ thuật của riêng mình. Ông đứng trên lập trường của người nghệ sĩ nhưng không đứng trên lập trường của nhân dân. Đan Thiềm cũng yêu cái đẹp, biệt nhỡn nhân tài nên khích lệ Vũ Như Tô mượn tay Lê Tương Dực xây Cửu Trùng Đài. Cả hai đều muốn đem cái đẹp lưu truyền đến muôn đời nhưng lại gieo nỗi thống khổ của nhân dân , vô tình đẩy mình thành kẻ thù của nhân dân lao động. Kết quả, Cửu Trùng Đài bị phá hủy, Đan Thiềm bỏ trốn, Vũ Như Tô phải trả giá bằng mạng sống của mình.
→Cái đẹp bắt nguồn từ hiện thực. Cái đẹp được hình thành và để cho mọi người có thể chiêm ngưỡng, nhận xét, hướng đến tính hoàn thiện, hoàn mỹ. Đến ngày nay, hoạt động nghệ thuật vẫn được tiếp tục và được nhân dân đón nhận. Tuy nhiên, những tác phẩm không phù hợp, đi ngược lại giá trị truyền thống, tiêu cực thì vẫn bị bài trừ, bị chỉ trích.
- Ý nghĩa:
+Mâu thuẫn giữa quan niệm nghệ thuật muôn đời và lợi ích thiết thực của nhân dân chính là mâu thuẫn giữa cái đẹp và cuộc sống.
+Quan niệm về nghệ thuật phù hợp với lợi ích của nhân dân sẽ giúp cho hình ảnh người nghệ sĩ tốt đẹp hơn trong lòng mọi người, giúp cho tác phẩm được mọi người đón nhận, thậm chí được chính người dân khen ngợi, lưu truyền.
→ Nghệ thuật đích thực thì phải thống nhất với quyền lợi con người thì mới có thể thăng hoa và tồn tại được. Đó chính là nghệ thuật vị nhân sinh.
- Bài học:
+Cái đẹp phải phù hợp với tình cảm, thị hiếu và lý tưởng thẩm mỹ của thời đại. Cái đẹp phải gắn liền với sự tiến bộ, cách mạng và mang tính nhân văn.
+Sản phẩm nghệ thuật bị ảnh hưởng bởi nhân cách người nghệ sĩ, Do đó, người nghệ sĩ không chỉ rèn luyện mỗi cái tài của mình mà còn phải rèn luyện đạo đức bản thân mình, bài trừ tính xu nịnh, lố lăng, khoa trương tầm thường.
3. Kết bài:
- Khẳng định lại vấn đề cần nghị luận và quan điểm của bản thân.
- Liên hệ bản thân và đời sống.
Các bài tập cùng chuyên đề
Nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học là kiều bài dùng…...và….. để bàn luận, làm sáng tỏ một vấn đề….. (một ý kiến, một tư tưởng đạo lí hay một hiện tượng xã hội) được đặt ra trong tác phẩm văn học và giàu ý nghĩa đối với ....
Bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học cần đáp ứng những yêu cầu nào về đặc điểm kiểu bài?
Hoàn thành sơ đồ bố cục bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học sau (làm vào vở)
Dựa vào mẫu bảng kiểm nêu ở Bài 2. Hành trang vào tương lai (Ngữ văn 11, tập một), thiết kế bảng kiểm đánh giá kĩ năng viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học.
Dưới đây là định nghĩa về kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học:
Nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học là kiểu bài dùng lí lẽ và bằng chứng để bàn luận, làm sáng tỏ một vấn đề xã hội (một ý kiến, một tư tưởng đạo lí hay một hiện tượng xã hội... đáng quan tâm) được đặt ra trong tác phẩm văn học (xem Ngữ văn 11, tập hai, tr. 28).
Dựa vào định nghĩa trên, hãy nêu định nghĩa về kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học hoặc tác phẩm nghệ thuật.
Dựa vào sơ đồ sau đây, hãy xác định luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng được trình bày trong bài viết Tính chất phi thường trong con người bình thường Thúy Kiều (ngữ liệu đọc tham khảo 2, Bài 7. Những điều trông thấy, Ngữ văn 11, tập hai tr 54 - 56) hoặc bài Bức tranh "Đám cưới chuột" và bài học về sự hoà nhập, gắn bó (ngữ liệu đọc tham khảo 1, Bài 7. Những điều trông thấy, Ngữ văn 11, tập hai, tr. 52 – 53)
Tìm các từ ngữ thích hợp (đã được sử dụng trong Tri thức Ngữ văn) điển vào các chỗ trống để hoàn tất đoạn văn dưới đây:
Xác định đề tài và lập dàn ý cho một trong hai đề bài sau:
a. Hãy viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội được gợi ra từ một tác phẩm văn học (một bài thơ hoặc một tác phẩm truyện....) mà bạn quan tâm.
b. Hãy viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội được gợi ra từ một tác phẩm nghệ thuật (một bộ phim hoặc một bức tranh, một bài hát,...) mà bạn quan tâm.
Viết mở bài cho bài văn theo dàn ý đã lập ở câu 4.
Điền từ ngữ thích hợp vào các chỗ trống trong đoạn văn sau:
Nghị luận về một tác phẩm văn học(bài thơ) hoặc một tác phẩm nghệ thuật (bức tranh, pho tượng) là kiểu bài nghị luận… để làm rõ… của một bài thơ hoặc một bức tranh, pho tượng.
Vẽ sơ đồ bố cục bài văn nghị luận về một tác phẩm văn học (bài thơ) hoặc một tác phẩm nghệ thuật (bức tranh, pho tượng).
Thực hiện đề bài sau:
Đề bài: Chọn một bài thơ hoặc một bức tranh/ pho tượng mà bạn yêu thích và viết bài văn nghị luận về bài thơ hoặc bức tranh/pho tượng đã chọn.
Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong đoạn sau:
Thuyết minh về một đối tượng có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận là kiểu bài sử dụng kết hợp nhiều …,... để miêu tả, giải thích, làm rõ…của một đối tượng, giúp người đọc … đối tượng ấy.
Dựa vào bảng sau, chỉ ra yêu cầu về bố cục đối với mỗi kiểu bài thuyết minh về một đối tượng và thuyết minh về một quy trình (có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận):
Đọc lại hai bài viết tham khảo về kiểu bài thuyết minh ở Bài 1. Thông điệp từ thiên nhiên, Bài 9. Những chân trời kí ức và cho biết, mỗi ngữ liệu đã đáp ứng yêu cầu đối với kiểu bài như thế nào?
Đề bài: Viết bài thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận về một trong những đối tượng sau:
Một tác phẩm văn học
Một tác phẩm nghệ thuật (điện ảnh, âm nhạc, hội họa,...)
Một nhân vật/ sự kiện văn hóa;...
Trình bày khái niệm và yêu cầu đối với kiểu bài thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.
Theo bạn, vì sao cần lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận khi viết bài văn thuyết minh?
Cho đề bài sau: Sắp đến tết Trung thu, bạn hãy viết bài văn thuyết minh về một quy trình hoạt động hoặc một đối tượng liên quan đến Rằm tháng Tám để giúp các em nhỏ hiểu hơn về những nét đẹp văn hoá của ngày Tết này ở địa phương bạn. Bài viết có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.
Bước |
Thao tác cần thực hiện |
Lưu ý |
Bước 1: Chuẩn bị viết |
|
|
Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý |
|
|
Bước 3: Viết bài |
|
|
Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa |
|
|
Dùng sơ đồ tư duy để lập dàn ý cho đề bài nêu ở câu 3; sau đó, trao đổi dàn ý với bạn và hoàn thành bảng sau (kẻ vào vở):
Ý kiến của bạn về dàn ý của tôi |
Nội dung trao đổi, phản hồi của tôi với bạn |
|
|
Điền từ ngữ thích hợp vào các chỗ trống trong đoạn sau:
Nghị luận về một vấn đề xã hội là kiểu bài dùng ............. để ............về một vấn đề xã hội (một ý kiến, một tư tưởng đạo lí hay một hiện tượng xã hội), giúp người đọc ......... về vấn đề và có ...........đối với vấn đề đó.
Chỉ ra những yêu cầu đối với kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội.
Vẽ sơ đồ tóm tắt bố cục của kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội.
Sử dụng bảng kiểm kĩ năng viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội để đọc lại và đánh giá bài viết Tầm quan trọng của việc học phương pháp học trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập một, tr. 49 – 50.
Thực hiện đề bài sau:
Đề bài: Tình huống: Hưởng ứng Tháng Thanh niên, Đoàn trường phát động cuộc thi viết với chủ đề “Tuổi trẻ cần...”.
Nhiệm vụ: Chọn từ ngữ thích hợp điền vào cụm từ “Tuổi trẻ cần...” để tạo thành một phương châm sống phù hợp với người trẻ. Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của bạn về phương châm đó.
Yêu cầu:
- Hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng rõ ràng, thuyết phục.
- Bài viết có trao đổi với ý kiến trái chiều.
- Mở bài và kết thúc ấn tượng.
Điền từ ngữ thích hợp vào các chỗ trống trong đoạn văn sau:
Nghị luận về một tác phẩm văn học (truyện thơ) hoặc một tác phẩm nghệ thuật (bài hát) là kiểu bài nghị luận dùng.................... và.............. để làm rõ giá trị...................và những nét đặc sắc về............của tác phẩm (truyện thơ hoặc bài hát) đó.
Trình bày yêu cầu về bố cục đối với kiểu bài nghị luận về một tác phẩm văn học (truyện thơ) hoặc một tác phẩm nghệ thuật (bài hát) bằng cách điền vào bảng sau (làm vào vở):
Các phần |
Nghị luận về một tác phẩm văn học (truyện thơ) hoặc một tác phẩm nghệ thuật (bài hát) |
Mở bài |
|
Thân bài |
|
Kết bài |
Đọc lại hai bài viết tham khảo về kiểu bài nghị luận về một tác phẩm văn học (truyện thơ) hoặc một tác phẩm nghệ thuật (bài hát) ở Bài 3 và cho biết mỗi ngữ liệu đã đáp ứng yêu cầu đối với kiểu bài như thế nào bằng cách điền vào bảng sau (làm vào vở):
Yêu cầu |
Giá trị nội dung nghệ thuật của truyện thơ “Trê Cóc” |
“Bài ca hi vọng” của Văn ký-những cánh chim chào đón tương lai |
Về nội dung: Nếu và nhận xét được một số nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật dựa trên những lí lẽ xác đáng và bằng chứng tiêu biểu, hợp lí được lấy từ tác phẩm. |
||
Về hình thức: Đảm các yêu cầu của kiểu bài nghị luận như lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc; sử dụng các phương tiện liên kết văn bản và kết hợp các thao tác lập luận hợp lí. |
Thực hiện đề bài sau:
Đề bài: Viết bài văn nghị luận về một trong những truyện thơ mà bạn đã học.
Điền từ ngữ thích hợp vào các chỗ trống trong đoạn sau:
Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội là kiểu bài trình bày……….về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội dựa trên những………….. từ quá trình khảo sát thực tế hoặc thực nghiệm những giải pháp giải quyết vấn đề mà nhà nghiên cứu đề xuất.