Phân lân cung cấp phosphorus cho cây dưới dạng ion phosphate. Phân lân cần thiết cho cây ở thời kì sinh trưởng do thúc đẩy các quá trình sinh hoá, trao đổi chất và năng lượng của thực vật. Phân lân có tác dụng làm cho thực vật phát triển, cành lá khoẻ, củ quả to, hạt chắc.
Nguyên liệu để sản xuất phân lân là quặng phosphorite và apatite. Một số loại phân lân chính là superphosphate, phân lân nung chảy,... Superphosphate có hai loại đơn và kép, cả hai loại đều có thành phần chính là Ca(H2PO4)2 là muối tan, dễ được cây trồng đồng hóa. Superphosphate kép có hàm lượng phosphorus cao hơn, được điều chế qua hai giai đoạn, đầu tiên cho quặng phosphorite tác dụng với sulfuric acid đặc, nóng để tạo ra phosphoric acid (H3PO4), sau đó tách H3PO4 cho phản ứng với quặng phosphorite.
Ở nước ta, phân lân superphosphate được sản xuất từ quặng apatite với quy mô lớn đầu tiên ở Công ti Supe Phốt phát và Hoá chất Lâm Thao (Phú Thọ).
a) Viết PTHH của các phản ứng điều chế superphosphate kép. Vì sao cần phải đun nóng hỗn hợp phản ứng?
b) Vì sao sau giai đoạn 1 của điều chế superphosphate kép, có thể tách được H3PO4 ra khỏi hỗn hợp phản ứng?
c) Tại sao người ta không sử dụng quặng phosphorite làm phân lân mà phải điều chế ra superphosphate?
d) Nếu dùng 310 kg Ca3(PO4)2 thì sẽ điều chế được lượng Ca(H2PO4)2 tối đa là
A. 702 kg.
B. 351 kg.
C. 468 kg.
D. 234 kg.
Dựa vào bài 12 phân bón hóa học
a) Phương trình hoá học điều chế phân superphosphate kép:
Ca3(PO4)2 + 3H2SO4 → 3CaSO4↓ + 2H3PO4
Ca3(PO4)2+ 4H3PO4 → 3Ca(H2PO4)2
Cần đun nóng để các phản ứng trên xảy ra được với tốc độ nhanh.
b) Ca3(PO4)2 + 3H2SO4 → 3CaSO4↓ + 2H3PO4
Có thể tách được H3PO4ra khỏi hỗn hợp phản ứng vì H3PO4tan, ở dạng lỏng còn CaSO4 không tan, ở dạng rắn.
c) Quặng phosphorite (thành phần chính: Ca3(PO4)2) không tan, cây khó hấp thụ còn superphosphate chứa Ca(H2PO4)2là muối tan cây dễ hấp thụ hơn.
d) Đáp án: D.
Ca3(PO4)2 + 3H2SO4 → 3CaSO4↓ + 2H3PO4
1 2 mol
Ca3(PO4)2+ 4H3PO4 → 3Ca(H2PO4)2
1 4 3 mol
Theo phương trình phản ứng, cứ 1 mol Ca3(PO4)2 điều chế được 1 mol Ca(H2PO4)2.
Hay cứ 310 gam Ca3(PO4)2 điều chế được 234 gam Ca(H2PO4)2.
⇒310 kg Ca3(PO4)2 điều chế được tối đa 234 kg Ca(H2PO4)2.
Các bài tập cùng chuyên đề
Câu tục ngữ: “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống” cho thấy phân bón có vai trò như thế nào trong sản xuất nông nghiệp?
Phân bón hoá học là gì? Theo nhu cầu của cây trồng, phân bón được chia thành những loại nào?
Các loại phân đạm đều chứa nguyên tố hoá học nào? Nêu tác dụng chính của phân đạm đối với cây trồng.
Phân lân cung cấp nguyên tố dinh dưỡng nào cho cây trồng? Nêu tác dụng chính của phân lân đối với cây trồng.
Phân bón hoá học có ảnh hưởng như thế nào đến môi trường?
Khi sử dụng phân bón hoá học cần tuân thủ những nguyên tắc nào?
Lúa là cây lương thực chủ yếu ở nước ta, em hãy tìm hiểu và cho biết: Quá trình sinh trưởng của cây lúa được chia thành mấy giai đoạn, mỗi giai đoạn đó cần bón cho lúa loại phân nào.
Việc bón phân NPK cho cây cà phê sau khi trồng bốn năm thời kì như sau: được chia thành bốn
a) Tính lượng N đã cung cấp cho cây trong cả bốn thời kì.
b) Nguyên tố dinh dưỡng potassium được bổ sung cho cây nhiều nhất ở thời kì nào?
Phân bón hoá học là gì? Tại sao cần phân bón hoá học cho cây trồng
1. Lý do cần bổ sung thêm các nguyên tố dinh dưỡng cho cây
2. Kể tên các nguyên tố hóa học mà cây cần với số lượng nhiều (nhóm nguyên tố đa lượng), trung bình (nhóm nguyên tố trung lượng) và ít (nhóm nguyên tố vi lượng) và nêu vai trò của chúng đối với sự phát triển của cây trồng.
Tại sao cần bổ sung các nguyên tố đa lượng như Nitrogen, phosphorus, potassium dưới dạng phân bón cho cây trồng.
1. Hãy cho biết các nguyên tố dinh dưỡng trong phân đạm, phân lân, phân kali, phân NPK
2. Tại sao đối với từng loại đất cần lựa chọn phân lân thích hợp.
3. Hãy cho biết vai trò của các nguyên tố vi lượng đối với cây trồng.
Thảo luận nhóm và cho biết lợi ích của việc sử dụng phân bón hữu cơ so với phân vô cơ
1. Giải thích tại sao cần phải bón phân theo 4 quy tắc đúng liều, đúng loại, đúng lúc, đúng nơi.
2. Hãy sưu tầm hình ảnh và trình bày về tác hại của việc bón phân không đúng cách.
Trong canh tác cây cà phê theo khuyến cáo, ở giai đoạn 1(ba năm đầu tiên), lượng phân bón hỗn hợp NPK dùng cho 1ha cây cà phê như sau:
Thời kì |
Lượng phân bón/ha |
Năm 1 |
300 kg phân hỗn hợp NPK (16-16-8) |
Năm 2 |
600 kg phân hỗn hợp NPK (16-16-8) |
Năm 3 |
800 kg phân hỗn hợp NPK (16-16-8) |
a) Tính khối lượng phân hỗn hợp NPK (16-16-8) cần undgf để bón cho 1ha cây cà phê trong giai đoạn 1
b) Tính khối lượng N có trong phân NPK (16-16-8) cần bón cho 1 ha cây cà phê tro
Người ta sử dụng NPK (30-9-9) đẻ bón cho cây ngô trong một vụ như sau:
Thời kì |
Lượng phân bón/ha |
Bón thúc đợt 1 |
120 kg NPK (30-9-9) |
Bón thúc đợt 2 |
90 kg NPK (30-9-9) |
Bón thúc đợt 3 |
90 kg NPK (30-9-9) |
a) Tính khối lượng phân NPK (30-9-9) cần bón cho 1 ha cây ngôi trong một vụ.
b) Tính khối lượng N cần bón cho 1ha cây ngô trong một vụ.
Để cấy lúa phát triển tốt và đạt năng suất cao, ngoài các loại phân hữu cơ, cần bón bổ sung phân hóa học như phân đạm, phân lân và phân kaki. Với một loại giống lúa theo khuyến cáo, khối lượng phân đạm urea cần bón cho 1 ha trong một vụ như sau:
Thời kì |
Lượng phân bón/ha |
Bón lót |
25 kg phân đạm urea |
Bón thúc đợt 1 |
50 kg phân đạm urea |
Bón thúc đợt 2 |
50 kg phân đạm urea |
Bón đón đòng |
30kg phân đạm urea |
a) Tính khối lượng phân đạm urea cần bón cho 1 ha lúa trong một vụ.
b) Tính khối lượng N có trong phân đạm urea cần bón cho 1 ha lúa trong một vụ.
c) Phải dùng bao nhiêu kg phân đạm ammonium nitrate (NH4NO3) để có được khối lượng N như trong lượng phân đạm urea cần bón ở trên?
Trong các hợp chất chứa N sau đây, những hợp chất nào được dùng làm phân đạm để bón cho cây trồng: NaNO3, KNO3, CO(NH2)2, NO, HNO3?
Trong các hóa chất sau đây, những chất nào sau đây được dùng làm phân bón hóa học: KOH, Na2CO3, KCl, K2SO4, Ca(OH)2, (NH4)2SO4?
Công thức hóa học của một trong các loại phân bón kép là
A. K2SO4
B. (NH4)2SO4
C.KNO3
D. Ca3(PO4)2.
Công thức hóa học của một trong các loại phân đạm là
A. KCl.
B. NaCl.
C. MgSO4.
D. NH4NO3
1 Một trong các nguyên tố hóa học cần cung cấp cho cây trồng với một lượng nhỏ (vi lượng) dưới dạng hợp chất là.
A. N.
B. Zn.
C. P.
D. K.
a) So sánh hàm lượng nitrogen trong hai loại phân đạm sau: ammonium nitrate (NH4NO3) và urea ((NH2)2CO)
b) Trong phân dơi có diêm tiêu (KNO3), còn trong tro bếp có K2CO3. So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa hai loại phân bón KNO3 và K2CO3 trong việc cung cấp các nguyên tố đa lượng cho cây trồng.
Giải thích tại sao cần phải bón phân theo 4 quy tắc đúng liều, đúng loại, đúng lúc, đúng nơi.
Cho biết lợi ích của việc sử dụng phân bón hữu cơ so với phân vô cơ
Hãy cho biết vai trò của các nguyên tố vi lượng đối với cây trồng.
Tại sao đối với từng loại đất cần lựa chọn phân lân thích hợp.
Hãy cho biết các nguyên tố dinh dưỡng trong phân đạm, phân lân, phân kali, phân NPK
Tại sao cần bổ sung các nguyên tố đa lượng như Nitrogen, phosphorus, potassium dưới dạng phân bón cho cây trồng.
Kể tên các nguyên tố hóa học mà cây cần với số lượng nhiều (nhóm nguyên tố đa lượng), trung bình (nhóm nguyên tố trung lượng) và ít (nhóm nguyên tố vi lượng) và nêu vai trò của chúng đối với sự phát triển của cây trồng.