Trong phần (2) văn bản Ghe xuồng Nam Bộ có mấy đối tượng được nhắc đến?
Đọc kỹ văn bản, chú ý đoạn “Về xuồng … xuồng máy”
Trong phần (2) có một đối tượng được nhắc đến là xuồng. Trong đối tượng lớn này lại bao gồm các đối tượng nhỏ bao gồm: xuồng ba lá, xuồng năm lá, xuồng tam bản, xuồng vỏ gòn, xuồng độc mộc, xuồng máy
Cách 2Trong phần (2) có một đối tượng được nhắc đến là xuồng.
Cách 3Trong phần 2 có một đối tượng lớn được nhắc đến là xuồng và có các đối tượng nhỏ là xuồng có xuồng ba lá, xuồng năm lá, xuồng tam bản, xuồng vỏ gòn, xuồng độc mộc, xuồng máy
Các bài tập cùng chuyên đề
Đọc trước văn bản Ghe xuồng Nam Bộ; tìm hiểu thêm về các phương tiện được nêu trong văn bản.
Em biết những phương tiện đi lại nào mang tính đặc trưng của người dân ở mỗi vùng miền trên đất nước ta? Trong số đó, em thích phương tiện nào nhất? Vì sao?
Phần (1) văn bản Ghe xuồng Nam Bộ cho biết bài viết sẽ triển khai ý tưởng và thông tin theo cách nào?
Chú ý các cước chú (i) và (ii) của văn bản Ghe xuồng Nam Bộ.
Phần (3) văn bản Ghe xuồng Nam Bộ giới thiệu về loại phương tiện gì? Chú ý các loại nhỏ trong đó.
Ở đoạn trích Ghe xuồng Nam Bộ, người viết có triển khai thông tin theo cách phân loại không?
Nội dung chính của phần (4) văn bản Ghe xuồng Nam Bộ là gì?
Các tài liệu tham khảo trong văn bản Ghe xuồng Nam Bộ được tác giả xếp theo thứ tự nào?
Xác định bố cục của văn bản Ghe xuồng Nam Bộ. Nêu nội dung chính của mỗi phần trong văn bản.
Mục đích của văn bản Ghe xuồng Nam Bộ là gì? Các nội dung trình bày trong văn bản Ghe xuồng Nam Bộ đã làm sáng tỏ mục đích ấy như thế nào?
Người viết đã chọn cách nào để triển khai ý tưởng và thông tin trong văn bản Ghe xuồng Nam Bộ? Chỉ ra những biểu hiện cụ thể và hiệu quả của cách triển khai ấy.
Các cước chú (“tam bản", “chài") và tài liệu tham khảo trong văn bản Ghe xuồng Nam Bộ có mục đích gì? Em thấy có cần chú thích thêm những từ ngữ, kí hiệu nào khác trong văn bản không?
Qua văn bản Ghe xuồng Nam Bộ, em có nhận xét gì về ghe, xuồng nói riêng và các phương tiện đi lại ở Nam Bộ nói chung?
Qua văn bản Ghe xuồng Nam Bộ, em có nhận xét gì về ghe, xuồng nói riêng và các phương tiện đi lại ở Nam Bộ nói chung?
Tìm hiểu thêm từ nhiều nguồn thông tin khác nhau để nêu một số nét thay đổi về phương tiện đi lại, vận chuyển hiện nay của vùng sông nước Nam Bộ.
Văn bản Ghe xuồng Nam Bộ viết theo phương thức biểu đạt nào là chính?
A. Tự sự
B. Miêu tả
C. Thuyết minh
D. Nghị luận
Các cước chú và tài liệu tham khảo trong văn bản Ghe xuồng Nam Bộ có tác dụng gì?
A. Nêu nội dung chính và các nội dung cụ thể của văn bản
B. Giải thích hoặc làm rõ hơn nội dung, đối tượng được đề cập trong văn bản
C. Làm cho hình thức trình bày của văn bản trở nên sinh động hơn
D. Đưa ra những cách hiểu khác về đối tượng được đề cập trong văn bản
Mục đích của văn bản Ghe xuồng Nam Bộ là gì? Các nội dung trình bày trong văn bản Ghe xuồng Nam Bộ đã làm sáng tỏ mục đích ấy như thế nào?
Người viết đã chọn cách nào để triển khai ý tưởng và thông tin trong văn bản Ghe xuồng Nam Bộ? Chỉ ra những biểu hiện cụ thể và hiệu quả của cách triển khai ấy.
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Về xuồng, có các loại phổ biến như xuồng ba lá, xuồng năm lá, xuồng tam bản, xuồng vỏ giòn, xuồng độc mộc, xuồng máy…
Xuồng ba lá có chiều dài trung bình 4 mét, rộng 1 mét, sức chở từ 4 – 6 người. Xuồng làm bằng ba tấm ván gỗ dài ghép lại, các đường nối được trét bằng nhựa chai, mũi và lái đều nhọn. Dùng sào nạng và bơi chèo để đi lại. Riêng Cần Thơ có xuồng năm lá.
Xuồng tam bản có 4 bơi chèo, dùng để chuyên chở nhẹ. Có loại thon dài, lại thêm mui ống, dáng đẹp. Số lượng tấm ván be không chỉ có 3 mà có thể là 5 hoặc 7 đến 9 tấm. Các điền chủ hạn nhỏ và thường sử dụng để đi lại trên sông rạch. Ở Vĩnh Long, xuồng tam bản còn dùng để đi câu tôm hoặc dùng làm xuồng cào tôm cá. […]
Xuồng vỏ gòn (giống vỏ trái gòn) kích thước nhỏ, kết cấu đơn giản, kiểu dáng gọn nhẹm chủ yếu để đi lại, chuyên chở, trao đổi, buôn bán.
Xuồng độc mộc (ghe lườn) do người Khmer làm bằng cách chẻ dọc thân cây thốt nốt, khoét rỗng ruột hoặc mua xuồng độc mộc thân gỗ sao, sến ở Cam-pu-chia và Lào. […]
Xuồng máy gắn máy nổ và chân vịt như xuồng máy đuôi tôm là loại phương tiện rất “cơ động”, phổ biến ở vùng sông nước này, nhất là trong giới thương hồ.
a) Câu nào nêu thông tin chính của đoạn trích trên?
b) Đoạn trích đề cập đến những loại xuồng nào?
c) Khi giới thiệu, người viết đều nói về yếu tố nào của các loại xuồng?
d) Tác giả đã sử dụng cước chú cho từ ngữ nào? Tác dụng của nó là gì?
Qua văn bản Ghe xuồng Nam Bộ, em có nhận xét gì về ghe, xuồng nói riêng và các phương tiện đi lại ở Nam Bộ nói chung?
Ngoài những thông tin về ghe, xuồng ở Nam Bộ có trong văn bản Ghe xuồng Nam Bộ, em còn biết thêm điều gì về các loại phương tiện này? Em tìm được các thông tin đó ở nguồn nào?
Đọc văn bản Xuồng ba lá miền Tây Nam Bộ và thực hiện yêu cầu bên dưới:
Hãy cho biết: Văn bản trên cho em biết thêm những thông tin gì về xuồng ba lá?
Mục đích của văn bản Ghe xuồng Nam Bộ này là gì?