Đề bài

Trả lời câu hỏi 2 trang 35 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống

Em hãy tìm hiểu những thông tin về xu hướng tuyển dụng của thị trường lao động Việt Nam trong 5 năm tới và chia sẻ với các bạn trong lớp.

Phương pháp giải

- Liên hệ thực tế để tìm hiểu những thông tin về xu hướng tuyển dụng của thị trường lao động Việt Nam trong 5 năm tới.

-  Chia sẻ với các bạn trong lớp.

Lời giải của GV Loigiaihay.com

Trong thời đại hiện nay, việc xác định được nghề nghiệp tương lai và theo đuổi nó đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự nghiệp của mỗi cá nhân. Sự phù hợp ngành nghề không chỉ là việc ngành nghề ấy phù hợp với năng lực, sở trường của người lao động mà còn phải phù hợp với nhu cầu và xu hướng phát triển của xã hội. Dưới đây là top 5 ngành nghề được dự báo sẽ “hot” trong 5 năm tới cùng với mức lương và nhu cầu tuyển dụng cao trong xã hội.

Công nghệ thông tin – kỹ sư phần mềm

Với sự phát triển của thời đại 4.0, Công nghệ thông tin trở thành nghề hot hit bậc nhất. Thống kê từ TopDev, trang tuyển dụng về công nghệ phần mềm cho thấy nhu cầu Công nghệ thông tin tăng nhưng thị trường lao động lĩnh vực này tại Việt Nam luôn trong tình trạng thiếu hụt cả về số lượng và chất lượng. Năm 2021, số lượng nhân lực Công nghệ thông tin cần 500.000 người nhưng lại thiếu hụt đến 190.000 người.

Ngành Y – Dược

Dù ở thời đại nào thì ngành Y cũng luôn cần nhân lực để chữa bệnh cho mọi người. Theo kế hoạch phát triển nhân lực của Bộ Y tế trong hệ thống khám – chữa bệnh, cần phải bổ sung khoảng 10.887 dược sĩ Đại học và 83.851 điều dưỡng, với tổng 30% có trình độ từ cao đẳng – đại học trở lên. Dự đoán, ngành Y -Dược vẫn tiếp tục là miền đất hứa cho các bạn trẻ khi lựa chọn bước đường tương lai.

Ngành du lịch, quản lý nhà hàng khách sạn

Dù diễn biến phức tạp của tình hình dịch bệnh khiến ngành du lịch trên toàn thế thới nói chung và tại Việt Nam nói riêng có nhiều biến động mạnh, nhiều khu vui chơi, giải trí, du lịch gặp phải tổn thất kinh tế nặng nề. Tuy nhiên, xét theo góc độ dài hạn, đây vẫn là ngành nghề được dự báo là xu hướng nghề nghiệp trong 5 năm tới.

Ngành truyền thông

Trong kỷ nguyên thông tin thì nhóm ngành Marketing – Truyền hình – Báo chí rất được ưa chuộng. Hầu hết các tổ chức đều cần bộ phận Marketing để gây dựng thương hiệu, danh tiếng. Dự đoán trong 5 năm tới, nhóm ngành truyền thông sẽ thu hút lượng lớn bạn trẻ nhờ vào mức lương hấp dẫn, công việc thú vị. 

Các công việc cụ thể của ngành này khá đa dạng bao gồm nhân viên PR, sáng tạo nội dung, tổ chức sự kiện, báo chí, truyền hình…

Ngành chăm sóc sắc đẹp

Chất lượng cuộc sống ngày càng cải thiện, nhu cầu làm đẹp cũng vì thế mà tăng lên. Hiện nay, nhu cầu làm đẹp không chỉ phổ biến ở nữ giới mà nam giới cũng mong muốn cải thiện và chăm chút về ngoại hình. Điều này tạo ra cơ hội phát triển rộng mở cho ngành chăm sóc sắc đẹp.

Các bài tập cùng chuyên đề

Bài 1 :

Trả lời câu hỏi Mở đầu trang 29 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống

Em hãy đọc thông tin sau để trả lời câu hỏi:

 

Thông tin trên phản ánh vấn đề gì? Hãy chia sẻ hiểu biết của em về các hoạt động đó.
Xem lời giải >>
Bài 2 :

Trả lời câu hỏi mục 1a trang 30 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống

Em hãy đọc các trường hợp sau để trả lời câu hỏi:

1/ Ở thông tin 1, hoạt động của bác A nhằm mục đích gì? Theo em, lao động là gì?

2/ Lao động có vai trò như thế nào trong hoạt động kinh tế?

3/ Trong thông báo tuyển dụng, các công ty đưa ra mức lương và chế độ đãi ngộ cho người lao động nhằm mục đích gì?

Xem lời giải >>
Bài 3 :

Trả lời câu hỏi mục 1b trang 31 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống

Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau để trả lời câu hỏi:

1/ Qua thông tin 1, em hãy nhận xét tình hình cung - cầu lao động trên thị trường ở Việt Nam năm 2021.

2/ Từ thông tin 2, em hãy xác định các chủ thể tham gia hoạt động tuyển dụng. Các yếu tố cần có trong hoạt động tuyển dụng là gì?

Xem lời giải >>
Bài 4 :

Trả lời câu hỏi mục 2 trang 32 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống

Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau để trả lời câu hỏi:

1/ Công việc của anh M và mẹ anh có ý nghĩa thế nào đối với gia đình? Em hiểu thế nào là việc làm?

2/ Các chủ thể tham gia các hội chợ, các phiên giao dịch việc làm nhằm mục đích gì?

3/ Các phiên giao dịch việc làm có tác dụng như thế nào?

Xem lời giải >>
Bài 5 :

Trả lời câu hỏi mục 3 trang 33 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống

Em hãy đọc các thông tin sau để trả lời câu hỏi:

(1) Qua thông tin 1, em thấy sự lệch pha về cung - cầu lao động tại tỉnh C thể hiện như thế nào? Điều này có tác động gì đến nền kinh tế?

(2) Thông tin 2 cho thấy thị trường việc làm có vai trò kết nối cung - cầu, giúp thị trường lao động nước ta phát triển như thế nào?

Xem lời giải >>
Bài 6 :

Trả lời câu hỏi mục 4 trang 34 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống

Em hãy đọc các thông tin sau để trả lời câu hỏi:

1/ Qua thông tin 1, em có nhận xét gì về xu hướng tuyển dụng của thị trường lao động ở Việt Nam?

2/ Những yêu cầu đối với việc phát triển nguồn nhân lực để thực hiện định hướng phát triển đất nước trong Văn kiện đại hội Đảng XIII cho thấy xu hướng tuyển dụng lao động trên thị trường sẽ như thế nào?

3/ Em cần có trách nhiệm gì để tham gia thị trường lao động và lựa chọn được nghề nghiệp, việc làm phù hợp?

Xem lời giải >>
Bài 7 :

Trả lời câu hỏi 1 trang 34 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống

Em đồng tình hay không đồng tình với các quan điểm sau? Vì sao?

a. Người lao động làm việc trong các cơ quan nhà nước mới được coi là có việc làm.

b. Nhu cầu tuyển dụng lao động thường tăng lên vào dịp cuối năm.

c. Để hỗ trợ các doanh nghiệp và người lao động, các cơ quan hữu quan phải chia sẻ nguồn dữ liệu về cung - cầu lao động.

d. Người làm giúp việc cho một gia đình được coi là có việc làm.

e. Để khích lệ người lao động làm việc hiệu quả, doanh nghiệp phải tăng cường các chế độ đãi ngộ đối với người lao động.

Xem lời giải >>
Bài 8 :

Trả lời câu hỏi 2 trang 35 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống

Thị trường lao động và thị trường việc làm sẽ biến động như thế nào trong các trường hợp sau?

a. Cung về lao động trên thị trường ngày càng tăng nhưng không tăng đều giữa các ngành nghề.

b. Có nhiều nhà máy, xí nghiệp mới xây dựng trong khu vực. 

c. Nhà nước công bố quy định tăng lương cơ bản cho người lao động.

d. Nhà nước có chủ trương chuyển từ nền kinh tế truyền thống sang kinh tế số.

Xem lời giải >>
Bài 9 :

Trả lời câu hỏi 3 trang 35 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống

Em hãy đưa ra lời khuyên cho các nhân vật trong các trường hợp sau:


Xem lời giải >>
Bài 10 :

Trả lời câu hỏi 1 trang 35 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống

Em hãy xác định nghề mình sẽ lựa chọn trong tương lai và xây dựng kế hoạch để thực hiện sự lựa chọn đó.

Xem lời giải >>
Bài 11 :

Em hãy chia sẻ hiểu biết của bản thân về các câu tục ngữ, thành ngữ dưới đây:

- Ruộng bề bề không bằng nghề trong tay.

- Một nghề cho chín còn hơn chín nghề.

Xem lời giải >>
Bài 12 :

Em hãy đọc thông tin dưới đây và trả lời câu hỏi

 

THÔNG TIN

Tỉnh B là địa phương có nghề làm muối nổi tiếng. Để sản xuất muối, diêm dân cần có sức khoẻ, kiến thức, kinh nghiệm và sử dụng thành thạo công cụ lao động của nghề muối như: cuốc, mai, trục lăn đất, xẻng, rồ, máy bơm nước,... Đầu tiên, diêm dân phải cải tạo mặt ruộng, gia cố nền, xử lí ruộng công phu. Họ sử dụng phương pháp truyền thống phơi nước dạng tĩnh, lấy nước biển từ các kênh rạch tự nhiên đến các khu chứa nước, dẫn vào đồng muối rồi phơi nước. Sau khi muối kết tinh trên ruộng, diêm dân tiến hành thu gom và bảo quản. Muối được bốc dỡ lên bờ ruộng và che đậy lại bằng tấm che. Sản phẩm muối của tỉnh có ba loại: muối bạc, muối trắng, muối đen, không có vị đắng và chát như muối ở các vùng biển khác nên đáp ứng tốt nhu cầu đời sống xã hội.

- Theo em, để sản xuất muối, diêm dân cần có những yếu tố nào?

- Em hiểu thế nào là lao động?

Xem lời giải >>
Bài 13 :

Em hãy quan sát biểu đồ, đọc trường hợp sau và thực hiện yêu cầu

 

Trường hợp

Anh P đang thất nghiệp, anh tìm hiểu thị trường lao động và được giới thiệu đến Hội chợ việc làm. Tại đó, anh tìm được một công ty cần thuê mướn và sử dụng lao động phổ thông. Hợp đồng lao động giữa anh P với công ty đã được kí kết.

- Qua biểu đồ, em hãy nhận xét về sự biến động của lực lượng lao động theo quý từ năm 2020 - 2022.

- Em hãy chỉ ra những yếu tố hình thành thị trường lao động trong trường hợp trên. Nêu cách hiểu của em về thị trường lao động.

Xem lời giải >>
Bài 14 :

Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và trả lời câu hỏi

 

THÔNG TIN

Điều 3 Luật Việc làm năm 2013 quy định: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm".

Trường hợp

Sau khi tốt nghiệp Trường Đại học Xây dựng B, anh A được tuyển dụng vào làm việc tại một công ty xây dựng với mức lương 15 triệu đồng/tháng. Để có thêm thu nhập cho gia đình và trang trải cuộc sống, vợ anh cũng tham gia hoạt động lao động, chị mở một cửa hàng bán quần áo, lợi nhuận trung bình 10 triệu đồng/tháng. Khoản thu nhập hợp pháp từ tiền lương và cửa hàng đã giúp gia đình anh A có cuộc sống ổn định.

- Dựa trên Điều 3 Luật Việc làm năm 2013, theo em, việc gia đình anh A tham gia hoạt động lao động mang lại thu nhập có được gọi là việc làm không?

- Em hiểu thế nào là việc làm?

Xem lời giải >>
Bài 15 :

Em hãy quan sát biểu đồ, đọc trường hợp sau và trả lời câu hỏi

 

Trường hợp

Trong phiên giao dịch giới thiệu việc làm được tổ chức tại tỉnh M, có 28 cơ sở sản xuất, kinh doanh tham gia. Số lượng lao động cần tuyển dụng gần 1.000 người với mức lương, điều kiện làm việc, chế độ ưu đãi,... và các thoả thuận khác. Vị trí việc làm cần tuyển dụng gồm: nhân viên giao hàng, công nhân kĩ thuật, công nhân sản xuất, kế toán, nhân viên kinh doanh, nhân viên tư vấn,... Có hơn 1.200 người lao động đã đến đây tìm việc làm. Sau khi thoả thuận, các cơ sở sản xuất, kinh doanh với vai trò là người sử dụng lao động đã kí kết, xác lập hợp đồng lao động với những người lao động ứng tuyển đủ điều kiện và sẵn sàng làm việc.

- Số lao động có việc làm theo quý từ năm 2019 - 2021 biến động như thế nào qua biểu đồ trên?

- Trong trường hợp trên, thị trường việc làm được hình thành từ những yếu tố nào? Theo em, thị trường việc làm là gì?

Xem lời giải >>
Bài 16 :

Em hãy đọc các trường hợp sau và thực hiện yêu cầu

 

Trường hợp 1

Lực lượng lao động ở nước H tăng nhanh. Để ổn định đời sống của người lao động và phát triển kinh tế, Chính phủ nước này đã có những chính sách thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động. Số việc làm tăng, tạo nhiều cơ hội cho người lao dộng lựa chọn việc làm phù hợp. Năng suất lao động tăng, doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và thu được lợi nhuận cao hơn, tạo điều kiện cho kinh tế nước H tăng trưởng và phát triển bền vững.

Trường hợp 2

Tình hình kinh tế - xã hội ở nước B tiếp tục hồi phục nhanh ở hầu hết các ngành, lĩnh vực. Hoạt động sản xuất kinh doanh tăng trưởng mạnh mẽ. Các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động vào các vị trí việc làm tăng. Số lượng lao động có cơ hội việc làm tăng, lượng người thất nghiệp trong độ tuổi lao động giảm. Đồng thời, thu nhập bình quân của người lao động tăng, đời sống ổn định, chất lượng lao động ngày càng được nâng cao.

Em hãy chỉ rõ mối quan hệ giữa thị trường lao động và thị trường việc làm trong các trường hợp trên.

Xem lời giải >>
Bài 17 :

Em hãy đọc các thông tin sau, quan sát biểu đồ và trả lời câu hỏi

THÔNG TIN 1

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Quá trình này tất yếu làm thay đổi tỉ trọng lao động của nền kinh tế Việt Nam. Phương châm của chuyển dịch cơ cấu lao động là phải phù hợp với cơ cấu kinh tế, gắn với giải quyết việc làm, nhất là cho những lao động nông nghiệp chuyển đổi nghề. Năm 2018, lao động trong khu vực nông, lâm, thuỷ sản chiếm 37,7%, giảm 24,5% so với năm 2000. Tuy nhiên, nếu so với mục tiêu, lao động trong khu vực này giảm xuống dưới 20% vào năm 2030 thì đây là một thách thức. Trong khi đó, khu vực công nghiệp, xây dựng tăng từ 13% tới 26,7% và khu vực dịch vụ tăng từ 24,8% tới 35,6% so với cùng thời kì. Số liệu còn cho thấy đã có sự chuyển dịch của lao động khu vực nông, lâm, thuỷ sản sang khu vực công nghiệp, xây dựng và khu vực dịch vụ; đưa tỉ trọng lao động khu vực công nghiệp và xây dựng lên 26,7%, khu vực dịch vụ lên 35,6%, ở mức cao nhất kể từ năm 2000 đến nay. Cơ cấu lao động Việt Nam đang đứng trước ba tác động lớn có khả năng làm thay đối căn bản cơ cấu lao động - việc làm và tác động sâu sắc đến chiến lược phát triển bền vững.

(Theo Trang thông tin điện tử Hội đồng lí luận Trung ương, Thị trường lao động – việc làm và quan hệ lao động trong điều kiện hội nhập ở Việt Nam: Thực trạng và một số định hướng chính sách, ngày 10-11-2021)

THÔNG TIN 2

Chân trời sáng tạo Chính phủ ban hành Chương trình hỏ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 nhằm mục tiêu tạo tiền đề vững chắc cho việc xây dựng và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường lao động, góp phần huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng hiện đại, bảo đảm kết nối thị trường lao động trong nước với thị trường lao động của các nước trong khu vực và trên thế giới. Chương trình đặt ra các mục tiêu cụ thể sau đây: tăng số lao động có kĩ năng phù hợp với nhu cầu thị trường lao động: tỉ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 30% vào năm 2025 và đạt 35 – 40% vào năm 2030; chỉ số lao động có kiến thức chuyên môn trong Chỉ số đổi mới, sáng tạo toàn cầu (GII) thuộc nhóm 60 nước đứng đầu vào năm 2025 và thuộc nhóm 55 nước đứng đầu vào năm 2030; tỉ lệ lao động có các kĩ năng công nghệ thông tin đạt 80% năm 2025 và 90% năm 2030.

(Trích Quyết định số 176/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030, ngày 5-2-2021)

- Xu hướng tuyển dụng lao động thay đổi như thế nào qua hai thông tin trên?

- Em có nhận xét gì về cơ cấu lao động theo ngành kinh tế qua biểu đồ trên?

Xem lời giải >>
Bài 18 :

Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào sau đây? Vì sao?

 

a. Lao động là hoạt động thể chất và tinh thần của con người trong xã hội.

b. Mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh mang lại thu nhập đều được gọi là việc làm.

c. Trên thị trường lao động sẽ diễn ra sự thoả thuận về tiền lương, điều kiện và các quan hệ hợp đồng lao động.

d. Thị trường việc làm là nơi xác định mức độ tiền lương, điều kiện làm việc và mức Chân trời sáng tạo
độ có việc làm của lao lao động.

e. Trong nền kinh tế, xu hướng tuyển dụng lao động tất yếu phải đáp ứng sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.

g. Các nhà tuyển dụng lao động ngày càng chú trọng vào lao động có trình độ chuyên môn, có kĩ năng mềm và thái độ tốt.

Xem lời giải >>
Bài 19 :

Em hãy xác định xu hướng tuyển dụng của thị trường trong các thông tin sau:

 

a. Trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế, cơ cấu kinh tế của Việt Nam thay đổi theo chiều hướng tích cực: tăng nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ, giảm dần ở khu vực nông nghiệp. Cơ cấu lao động đang làm việc theo nhóm ngành kinh tế cũng có xu hướng chuyển dịch cùng với sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế: giảm tỉ trọng lao động làm việc ở khu vực nông, lâm và ngư nghiệp; tăng tỉ trọng ở khu vực công nghiệp - xây dựng và khu vực thương mại, dịch vụ.

b. Quá trình hội nhập quốc tế và yêu cầu chuyển đổi số nền kinh tế đã thúc đấy các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, sáng tạo. Nhiều doanh nghiệp đã đẩy mạnh tự động hoá, chuyển hướng sản xuất hiện đại, cung ứng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Do đó, các doanh nghiệp tập trung nhiều hơn vào việc tuyển dụng lao động chất lượng cao. Họ ưu tiên tuyển dụng lao động đã qua đào tạo, có chuyên môn nghiệp vụ, kĩ năng và thái độ làm việc tốt.

Xem lời giải >>
Bài 20 :

Em hãy nêu rõ mối quan hệ giữa thị trường lao động và thị trường việc làm trong các thông tin sau:

 

a. Thị trường lao động tiếp tục duy trì đà phục hồi. Lực lượng lao động, số người có việc làm và thu nhập bình quân tháng của người lao động đều tăng so với quý trước và so với cùng kì năm trước.

b. Đầu tư nước ngoài gia tăng, thị trường việc làm rộng mở, thúc đẩy lực lượng lao động tham gia thị trường ngày càng nhiều. Các nhà đầu tư đòi hỏi lực lượng lao động có chất lượng cao nên thị trường lao động ngày càng có chất lượng.

Xem lời giải >>
Bài 21 :

Em có nhận xét gì về hành động của bạn T? Theo em, để sẵn sàng tham gia vào thị trường lao động, học sinh cần làm những việc gì?

 

T là học sinh lớp 11. Em có năng khiếu hội hoạ và mong muốn trở thành kiến trúc sư. Gần đây, T thường tham gia các ngày hội hướng nghiệp dành cho học sinh Trung học phổ thông. T rất vui khi thu thập được nhiều thông tin về nghề nghiệp, cơ hội việc làm và thị trường lao động. T chia sẻ: “Qua ngày hội, em hiểu hơn về điểm mạnh, điểm hạn chế của mình và có cái nhìn thực tế về việc chọn nghề. Quan trọng nhất, em nhận thấy mỗi học sinh cần phải xác định được trách nhiệm hoàn thiện bản thân; tích cực học tập, nâng cao trình độ, kĩ năng, sẵn sàng để tham gia thị trường lao động và lựa chọn được nghề nghiệp, việc làm phù hợp". Để thực hiện ước mơ của mình, T đã đăng kí tham gia các lớp học vẽ, tham gia hoạt động ở các câu lạc bộ mì thuật và nhiều hoạt động có liên quan khác.

Xem lời giải >>
Bài 22 :

Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và cho biết công dân cần chuẩn bị những gì để tham gia thị trường lao động.

a. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư làm thay đổi nền tảng, thúc đẩy các nén kinh tế truyền thống chuyển đổi sang kinh tế tri thức. Đổi mới, sáng tạo công nghệ làm gia tăng các yếu tố sản xuất - kinh doanh, tăng thu nhập, tiêu dùng, đầu tư cho nền kinh tế. Đồng thời, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội, tạo ra những thay đổi về việc làm, cả về cơ cấu lẫn bản chất công việc với sự xuất hiện ngày càng đông đảo các tầng lớp sáng tạo trong các lĩnh vực khoa học, thiết kế, văn hoá, nghệ thuật, giải trí, truyền thông, giáo dục, y tế,... Phân công lao động theo hướng các ngành, nghề đòi hỏi giảm thiểu các công việc chân tay, thu nhập thấp, các công việc có tính chất lặp đi, lặp lại. Nhiều lĩnh vực có khả năng tự động hoá cao, trong một số công đoạn không cần sự can thiệp của con người đều được rô bốt thực hiện. Một bộ phận người lao động đang làm việc sẽ phải nghỉ hoặc tìm công việc khác thay thế, có thể thất nghiệp trong một thời gian dài.

(Theo Tạp chí Cộng sản, Tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến
thế giới, khu vực và Việt Nam, ngày 29-8-2022)

b. Tham gia Ngày hội hướng nghiệp của trường, bạn B được chuyên gia tư vấn về việc chuẩn bị và lựa chọn nghề nghiệp. Trong những thập niên đầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nhiều ngành nghề đào tạo cũng như nhu cầu của thị trường lao động có rất nhiều chuyển biến so với trước đây. Nhiều công việc truyền thống sẽ biến mất hoặc bị thay thế bởi máy móc, đồng thời, sẽ có nhiều công việc mới xuất hiện. Người lao động cần phải có những kiến thức, kĩ năng thích ứng mới tìm được việc làm phù hợp và thu nhập cao. Muốn thành công và hạnh phúc, học sinh cần có trách nhiệm không ngừng hoàn thiện bản thân khi tham gia thị trường lao động, tìm hiểu, lựa chọn được nghề nghiệp, việc làm phù hợp, có năng lực thích ứng trong môi trường, hoàn cảnh sống luôn biến đổi.

Xem lời giải >>
Bài 23 :

Hãy viết một bài viết ngắn nói về việc lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai của em.

Xem lời giải >>
Bài 24 :

Trả lời câu hỏi trang 20 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Cánh diều

Em hãy liệt kê và chia sẻ với các bạn thông tin về những ngành nghề có nhu cầu lớn về tuyển dụng lao động ở Việt Nam hiện nay?

Xem lời giải >>
Bài 25 :

Trả lời câu hỏi mục 1 trang 21 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Cánh diều

Em hãy quan sát hình ảnh, đọc thông tin và trả lời câu hỏi

a. Người lao động trong các hình ảnh và thông tin trên đang tiến hành những hoạt động gì?

b. Người lao động tham gia lao động vào các ngành nghề đó nhằm mục đích gì?

Xem lời giải >>
Bài 26 :

Trả lời câu hỏi mục 2 trang 22 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Cánh diều

Em hãy đọc thông tin, trường hợp sau và trả lời câu hỏi

a. Thế nào là người lao động, người sử dụng lao động?

b. Quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động được thực hiện theo nguyên tắc? Dựa trên cơ sở nào?

c. Ngoài tiền lương, người sử dụng lao động còn phải đảm bảo những gì cho người lao động?

d. Thế nào là hợp đồng lao động? Hợp đồng lao động có những nội dung chủ yếu nào?

Xem lời giải >>
Bài 27 :

Trả lời câu hỏi mục 3 trang 23 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Cánh diều 

Em hãy đọc thông tin và trả lời câu hỏi

a. Từ thông tin 1, em hãy so sánh tỉ trọng lao động giữa các khu vực của nền kinh tế?

b. Từ thông tin 1, 2 em hãy chỉ ra xu hướng tuyển dụng lao động của thị trường?

Xem lời giải >>
Bài 28 :

Trả lời câu hỏi 1 trang 24 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Cánh diều

Em hãy cho biết các nhận định dưới đây là đúng hay sai. Vì sao?

Xem lời giải >>
Bài 29 :

Trả lời câu hỏi 2 trang 24 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Cánh diều

Em hãy quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi

Em hãy đánh giá xu hướng tuyển dụng lao động theo ngành nghề và theo trình độ quý III năm 2022.

Xem lời giải >>
Bài 30 :

Trả lời câu hỏi 3 trang 25 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Cánh diều

Em hãy xây dựng và chia sẻ với các bạn kế hoạch của bản thân trong học tập và rèn luyện nhằm hoàn thiện, nâng cao kiến thức, khả năng, kĩ năng của bản thân để có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động trong tương lai.

 
Xem lời giải >>