Hãy tìm hiểu biện pháp sử dụng các chất hấp phụ khí hoặc điều chỉnh thành phần trong khẩu phần ăn của vật nuôi để giảm thiểu khí thải trong chăn nuôi.
Tìm hiểu trên Internet, sách, báo, … để trả lời.
http://tnnn.hoinongdan.org.vn/sitepages/news/1091/50371/dieu-chinh-thuc-an-chan-nuoi-giam-phat-thai-khi-nha-kinh
Tìm hiểu biện pháp điều chỉnh thành phần trong khẩu phần ăn của vật nuôi để giảm thiểu khí thải chăn nuôi:
- Theo nguyên lý tiêu hóa thức ăn ở gia súc nhai lại, hàm lượng chất xơ trong thức ăn quyết định lượng khí mê tan được sinh ra; nếu gia súc ăn nhiều thức ăn chứa nhiều xơ, quá trình lên men dạ cỏ kéo dài, vi sinh vật dạ cỏ hoạt động nhiều hơn, gia súc phải ợ hơi, nhai lại lâu hơn do đó phát thải nhiều khí mê tan hơn.
- Tinh bột của các loại ngũ cốc khác nhau, có thời gian lên men khác nhau. Ví dụ, lúa mì và lúa mạch được vi sinh vật dạ cỏ lên men nhanh hơn là ngô và bobo. Từ kết quả của các nghiên cứu này, có thể thay thế lúa mạch bằng ngô trong khẩu phần ăn của gia súc nhai lại để giảm lượng khí mê tan sinh ra trong quá trình lên men dạ cỏ.
- Bổ sung thức ăn tinh trong khẩu phần ăn của động vật nhai lại sẽ làm giảm nhai lại, giảm quá trình lên men ở dạ cỏ, do thức ăn tinh được tiêu hóa chủ yếu ở dạ múi khế và ruột non. Do đó, giảm hoạt động của vi sinh vật dạ cỏ, giảm hình thành axit acetic và butyric, giảm khí H2 và CO2 sinh ra do đó giảm phát thải khí mê tan. Có thể giảm từ 7 - 40% lượng khí mê tan sinh ra, tùy thuộc lượng và loại thức ăn tinh bổ sung.
- Tỷ lệ bổ sung và hiệu quả tiêu hóa thức ăn tinh phụ thuộc vào đặc tính của vật nuôi, khả năng sinh trưởng, thành phần dinh dưỡng và quy trình chế biến thức ăn tinh. Ví dụ, bò thịt có thể bổ sung từ 0,5 - 3kg/con/ngày; bò sữa từ 2 - 8kg/con/ngày tùy giai đoạn khai thác sữa.
- Bổ sung thức ăn tinh ở mức thấp thường có tác dụng kích thích vi sinh vật phân giải xơ ở dạ cỏ (nhờ cung cấp cân đối các yếu tố dinh dưỡng cần thiết cho chúng) và do đó mà làm tăng lượng thu nhận thức ăn thô của khẩu phần cơ sở.
- Tuy nhiên, khi bổ sung nhiều thức ăn tinh thì pH dạ cỏ bị hạ xuống rất thấp, ức chế vi khuẩn phân giải xơ và hậu quả là làm giảm lượng thu nhận khẩu phần cơ sở. Hiện tượng này cũng có thể xảy ra khi bổ sung thức ăn tinh quá nhiều nên đã đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng và con vật dừng ăn (do cơ chế sinh hoá phát huy tác dụng trước) trong khi vẫn chưa no bởi thức ăn thô (cơ chế vật lý chưa điều tiết).
- Chế độ cho ăn: Nếu cho ăn thức ăn tinh không rải đều trong ngày mà chỉ cho ăn theo bữa lớn sau mỗi bữa ăn pH dạ cỏ bị hạ đột ngột xuống rất thấp, ức chế vi khuẩn phân giải xơ nên làm giảm khả năng phân giải xơ và giảm lượng thu nhận thức ăn thô của khẩu phần cơ sở.
- Khi trộn đều thức ăn tinh với thức ăn thô (khẩu phần TMR) để cho ăn rải đều trong ngày thì bò sẽ ăn được nhiều thức ăn thô hơn so với khi cho ăn riêng rẽ với khối lượng lớn trong ít bữa. Việc trộn nhiều loại thức ăn thô với nhau để cho ăn đồng thời và liên tục sẽ làm cân bằng dinh dưỡng cho vi sinh vật dạ cỏ nên hiệu quả phân giải thức ăn thô cũng tốt hơn.
Các bài tập cùng chuyên đề
Chất thải từ chăn nuôi gồm những loại nào? Chúng có ảnh hưởng như thế nào đến người, vật nuôi và môi trường? Cần phải làm gì để giảm ảnh hưởng xấu của chất thải chăn nuôi đến người, vật nuôi và môi trường?
Nêu vai trò của công nghệ khí sinh học trong xử lí chất thải chăn nuôi. Liên hệ với thực tiễn ở địa phương em
Sử dụng internet, sách, báo, … để tìm hiểu thêm về biện pháp khí sinh học và hố sinh học trong xử lí chất thải chăn nuôi.
Phương pháp ủ thường được áp dụng để xử lí những loại chất thải chăn nuôi nào? Nêu lợi ích của việc xử lí chất thải chăn nuôi bằng phương pháp ủ?
Sử dụng internet, sách, báo, … để tìm hiểu và giải thích tại sao phát triển chăn nuôi trâu, bò là một trong những nguyên nhân làm tăng lượng khí nhà kính?
Nêu vai trò của công nghệ sinh học trong xử lí chất thải và bảo vệ môi trường chăn nuôi.
Sử dụng internet, sách, báo, … để tìm hiểu thêm về ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất thức ăn bổ sung nhằm bảo vệ môi trường chăn nuôi.
Trình bày các biện pháp xử lí chất thải chăn nuôi. Liên hệ với thực tiễn ở gia đình, địa phương em.
Đề xuất giải pháp phù hợp để xử lí chất thải chăn nuôi trong hệ thống chăn nuôi nông hộ nhỏ ở địa phương em.
Hãy cho biết vai trò của chế phẩm sinh học được thể hiện trong hình 23.1.

Sử dụng công nghệ biogas trong chăn nuôi mang lại những lợi ích gì?
Hãy quan sát hình 23.2 và mô tả quy trình xử lí chất thải bằng công nghệ biogas.

Hãy quan sát hình 23.3 và mô tả cấu tạo của bể biogas. Bể điều áp có vai trò gì?

Hãy tìm hiểu về các kiểu bể biogas đang được sử dụng trong chăn nuôi hiện nay.
Có những phương pháp ủ phân nào?
Hãy so sánh ưu và nhược điểm của các phương pháp ủ phân.
Quan sát hình 23.4 và mô tả quy trình xử lí chất thải chăn nuôi bằng chế phẩm sinh học.
Hãy phân tích quy trình ủ phân hữu cơ vi sinh ở hình 23.5.
Quá trình ủ phân hữu cơ bằng chế phẩm sinh học ở địa phương em có giống quy trình ở Hình 23.4 không? Hãy nêu sự khác biệt nếu có.
Nuôi giun quế để xử lí chất thải chăn nuôi có những tác dụng gì?
Hãy mô tả quy trình xử lí chất thải bằng máy ép tách phân.
Hãy nêu lợi ích của phương pháp xử lí chất thải bằng máy ép tách phân.
Ưu và nhược điểm của mô hình chăn nuôi tiết kiệm nước là gì?
Hãy mô tả mô hình chăn nuôi tiết kiệm nước ở Hình 23.7.
Hãy nêu thành phần của lớp đệm lót hữu cơ. Tác dụng của hệ vi sinh vật trong đệm lót là gì?
Các hộ chăn nuôi ở địa phương em sử dụng chế phẩm vi sinh nào để xử lí chất thải chăn nuôi?
Vì sao sử dụng công nghệ lên men có tác dụng giảm ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi?
Hãy tìm hiểu một số chế phẩm sinh học bảo vệ môi trường trong chăn nuôi và nêu tác dụng của chúng.
Sử dụng chế phẩm sinh học trong chế biến thức ăn chăn nuôi có tác dụng gì?
Ở địa phương em sử dụng những chế phẩm sinh học nào để chế biến thức ăn cho vật nuôi?