Đề bài

Em hãy phân tích những nguy cơ xảy ra đối với sức khỏe khi cơ thể nhận được quá nhiều natri (chế độ ăn quá nhiều muối hay uống quá nhiều nước ngọt có gas).

Phương pháp giải

Vận dụng kiến thức thực tế của bản thân để trả lời câu hỏi.

Lời giải của GV Loigiaihay.com

Quá nhiều natri trong khẩu phần ăn hàng ngày, đặc biệt là từ muối và nước ngọt có gas, có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe. Dưới đây là một số nguy cơ tiềm ẩn:

- Tăng huyết áp: Natri đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng nước và điều hòa huyết áp. Tuy nhiên, sự tiêu thụ quá mức natri có thể gây ra tình trạng tăng huyết áp, làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch và đột quỵ.

- Nguy cơ bệnh tim mạch: Tiêu thụ quá nhiều natri có thể gây ra tăng huyết áp và tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch như đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim và đột quỵ.

- Bệnh thận: Sự tiêu thụ natri quá mức có thể gây ra áp lực lớn cho các cơ quan thận, dẫn đến nguy cơ mắc các bệnh thận như viêm thận, suy thận và tiểu đường.

- Rối loạn nước và điện giải: Quá nhiều natri trong cơ thể có thể gây ra sự tích tụ nước và rối loạn trong cân bằng điện giải, dẫn đến các vấn đề như tăng huyết áp, đau tim và co giật.

- Tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường: Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng tiêu thụ quá nhiều natri có thể tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.

- Tăng cân và béo phì: Các đồ uống nước ngọt có gas thường chứa natri và đường, khiến người tiêu dùng dễ tiêu thụ nhiều calo hơn và dẫn đến tăng cân và béo phì.

Các bài tập cùng chuyên đề

Bài 1 :

Các loại thực phẩm trong Hình 1.1 được chia thành các nhóm chất dinh dưỡng khác nhau. Đó là những nhóm gì và đóng vai trò như thế nào đối với cơ thể người?

 
Xem lời giải >>
Bài 2 :

Đọc nội dung mục I.1 và quan sát Hình 1.2, kết hợp với hiểu biết cá nhân, hãy kể tên một số loại thực phẩm giàu protein và phân tích vai trò của protein đối với cơ thể người. 

 
Xem lời giải >>
Bài 3 :

 Tại sao trong khẩu phần ăn cần có sự kết hợp nhiều loại thực phẩm kết hợp giữa thực phẩm có nguồn gốc động vật và thực vật?

Xem lời giải >>
Bài 4 :

1. Quan sát Hình 1.3, kết hợp với hiểu biết cá nhân, hãy kể tên và phân loại một số thực phẩm cung cấp chất béo cho cơ thể người.

2. Quan sát Hình 1.4 dưới đây, hãy nêu tên một số loại quả và hạt có thể dùng để sản xuất dầu ăn. Ở nhà em thường sử dụng loại dầu ăn nào?

Xem lời giải >>
Bài 5 :

Đọc nội dung mục I.3, hãy kể tên các loại thực phẩm giàu carbohydrate và phân tích vai trò của carbohydrate đối với cơ thể người.

Xem lời giải >>
Bài 6 :

Phân tích Bảng 1.1, hãy kể tên một số loại vitamin thiết yếu và cho biết, mỗi loại thực phẩm ở Hình 1.6 cung cấp vitamin nào.

Xem lời giải >>
Bài 7 :

Đọc nội dung mục II.2, phân tích Bảng 1.2 và kết hợp với hiểu biết cá nhân, hãy kể tên một số chất khoáng thiết yếu, các thực phẩm cung cấp, vai trò và nhu cầu của cơ thể người với các chất khoáng này.

Xem lời giải >>
Bài 8 :

Đọc nội dung mục II.3, hãy kể tên các thực phẩm cung cấp chất xơ và vai trò của chất xơ đối với cơ thể người.

Xem lời giải >>
Bài 9 :

 Đọc nội dung mục II.4, dựa vào nhu cầu nước của cơ thể người, hãy tính lượng nước em cần uống trong một ngày.

Xem lời giải >>
Bài 10 :

1. Kể tên các loại thực phẩm em thường sử dụng trong một ngày. Cho biết thành phần dinh dưỡng trong các loại thực phẩm đó.

2. Chọn đáp án đúng cho các câu hỏi sau:

- Chất dinh dưỡng nào chiếm tỉ lệ cung cấp năng lượng cao nhất cho cơ thể con người?

A. Protein.          B. Lipid.             C. Carbohydrate.          D. Vitamin.

- Vitamin C có nhiều nhất trong loại thực phẩm nào sau đây?

A. Quả ổi.          B. Rau cải.          C. Cá.                           D. Gạo.

Xem lời giải >>
Bài 11 :

Tìm hiểu vai trò của các chất dinh dưỡng có trong thực phẩm và xây dựng một chế độ ăn hợp lí cho bản thân.

Xem lời giải >>
Bài 12 :

Dinh dưỡng viên là tên gọi dành cho những người làm công việc tư vấn, chăm sóc dinh dưỡng và an toàn vệ sinh thực phẩm trong cộng đồng hoặc trong bệnh viện. Công việc của dinh dưỡng viên bao gồm: xây dựng chế độ dinh dưỡng, thực đơn; hướng dẫn cách lựa chọn thực phẩm và các công tác liên quan đến an toàn vệ sinh thực phẩm. Dinh dưỡng viên có thể làm việc tại các bệnh viện, viện dinh dưỡng, các trường đại học hoặc các cơ quan có ngành dinh dưỡng. Dựa vào thông tin trên, hãy tìm hiểu rồi cho biết sự phù hợp của bản thân mình với ngành nghề này và nêu lí do.

Xem lời giải >>
Bài 13 :

Lựa chọn các loại thực phẩm hằng ngày để có một chế độ ăn hợp lý, giúp phát triển thể chất và trí tuệ cho tuổi vị thành niên.

Xem lời giải >>
Bài 14 :

 Hãy kể tên một số chất dinh dưỡng chính có trong thực phẩm ở Hình 1.1.

Xem lời giải >>
Bài 15 :

Cả ba chất dinh dưỡng carbohydrate, lipit, protein trong thực phẩm có cùng vai trò gì?

Xem lời giải >>
Bài 16 :

Bạn em rất gầy và hay ốm (bệnh), em hãy tìm hiểu và tư vấn cho bạn mình những chất dinh dưỡng nên tăng cường.

Xem lời giải >>
Bài 17 :

1. Protein và lipit đều có vai trò bảo vệ cơ thể nhưng bằng các cách khác nhau, em hãy phân tích sự khác nhau này.

2. Vì sao ăn nhiều chất béo lại no lâu hơn ăn nhiều tinh bột, đường?

Xem lời giải >>
Bài 18 :

Trong các loại sữa như sữa bò, sữa đậu nành,... chứa nhiều calcium. Em hãy phân tích vai trò của chất dinh dưỡng này đối với sức khỏe người sử dụng.

Xem lời giải >>
Bài 19 :

 1. Nước ép từ rau, củ, quả như nước ép cam, nước ép cà chua,... (Hình 1.7) có chứa chất dinh dưỡng chính nào? Phân tích vai trò của chất dinh dưỡng này đối với cơ thể.

2. Sử dụng những thông tin tra cứu được và cho biết tên những nghề cần được trang bị kiến thức về vai trò của các chất dinh dưỡng trong thực phẩm.

3. Em hãy tìm hiểu và cho biết nghề kĩ sư công nghệ chế biến thực phẩm có cần được trang bị kiến thức về vai trò của chất dinh dưỡng trong thực phẩm không? Vì sao?

Xem lời giải >>