Đọc lại đoạn (3) của văn bản Bình Ngô đại cáo (từ "Ta đây" đến “dùng quân mai phục, lấy ít địch nhiều”) lập bảng hoặc vẽ sơ đồ liệt kê các điển tích và nêu tác dụng biểu đạt của chúng theo gợi ý sau:
Stt |
Điển tích |
Tác dụng biểu đạt |
1 |
|
|
- Đọc kĩ lại đoạn (3) của văn bản theo yêu cầu đề bài.
- Kẻ bảng hoặc vẽ sơ đồ liệt kê.
- Nêu tác dụng biểu đạt của chúng.
STT |
Điển tích |
Tác dụng biểu đạt |
1 |
Nam Sơn, Đông Hải |
Đem lại sự hàm súc cho câu văn |
2 |
Nếm mật nằm gai |
Đem lại ý nghĩa biểu đạt cao cho câu văn |
3 |
Tiến về đông |
Câu văn trở nên ngắn gọn, hàm súc hơn |
Các bài tập cùng chuyên đề
Giải thích nghĩa của các từ ngữ Hán Việt được in đậm trong các câu văn dưới đây:
a) Kẻ kia là một cư sĩ, trung thuần lẫm liệt, có công với tiên triều, nên Hoàng thiên cho được hưởng cúng tế ở một ngôi đền để đền công khó nhọc. Mày là một kẻ hàn sĩ, sao dám hỗn láo, tội ác tự mình làm ra, còn trốn đi đằng nào?
(Nguyễn Dữ, Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên)
b) Xin đại vương khoan dung tha cho hắn để tỏ cái đức rộng rãi. Chẳng cần đòi hỏi dây dưa. Nếu thẳng tay trị tội nó, sợ hại đến cái đức hiếu sinh.
(Nguyễn Dữ, Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên)
c) Đối với những người như ngài, phép nước ngặt lắm. Nhưng biết ngài là một người có nghĩa khí, tôi muốn châm chước ít nhiều.
(Nguyễn Tuân, Chữ người tử tù)
d) Chỗ này không phải là nơi để treo một bức lụa trắng trẻo với những nét chữ vuông vắn tươi tắn nó nói lên những cái hoài bão tung hoành của một đời con người.
(Nguyễn Tuân, Chữ người tử tù)
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:
Ta nhất sinh không vì vàng ngọc hay quyền thế mà ép mình viết câu đối bao giờ. Đời ta cũng mới viết có hai bộ tứ bình và một bức trung đường cho ba người bạn thân của ta thôi. Ta rất cám cái tấm lòng biệt nhõn liên tài của các người. Nào ta có biết đâu một người như thầy quản đây mà lại có những sở thích cao quý như vậy. Thiếu chút nữa, ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ.
(Nguyễn Tuân, Chữ người tử tù)
a) Tìm 5 từ Hán Việt trong đoạn văn trên.
b) Thử thay thế một từ Hán Việt trong đoạn văn trên bằng 1 từ hoặc cụm từ biểu đạt ý
nghĩa tương đương. Hãy đối chiếu câu, đoạn văn gốc với câu, đoạn văn mới để rút ra nhận xét về sự thay thế này.
c) Dựa vào ngữ cảnh, hãy nêu ý nghĩa của việc sử dụng các từ Hán Việt trong đoạn văn trên.
Hãy tìm 6 từ Hán Việt có một trong những yếu tố tạo nên các từ sau: cương trực, hàn sĩ, hiếu sinh. Đặt một câu với mỗi từ Hán Việt tìm được.
Hãy chỉ ra lỗi dùng từ Hán Việt trong các câu sau và sửa lại:
a) Việc chăm chỉ đọc sách giúp ta tích lũy được nhiều tri thức bổ ích.
b) Tại phiên tòa nơi cõi âm, nhân vật Tử Văn đã thể hiện được sự cứng cỏi, ngang tàng của hàn sĩ.
c) Thói quen học tập theo kiểu "nước đến chân mới nhảy" là một yếu điểm của nhiều bạn học sinh.
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu Đinh Lý Trần bao đời gây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.
(Nguyễn Trãi, Bình Ngô đại cáo)
a) Tìm và giải nghĩa một số từ Hán Việt có trong đoạn trích chưa được chú thích ở văn bản Bình Ngô Đại Cáo.
b) Nêu tác dụng biểu đạt của hệ thống từ Hán Việt có trong đoạn trích.
c) Đặt câu với các từ: nhân nghĩa, văn hiến, hào kiệt.
Hầu hết các yếu tố "nghĩa" trong nguyên tác Bình Ngô đại cáo đã được dùng lại nguyên vẹn không dịch ra tiếng Việt (ví dụ: nhân nghĩa). Hãy liệt kê và giải thích ý nghĩa của các từ đó.
Tìm một số từ Hán Việt có yếu tố "nhân" được dùng với nghĩa như trong từ nhân nghĩa. Giải nghĩa các từ đó?
Chỉ ra lỗi dùng từ Hán Việt trong những câu sau đây. Phân tích những lỗi ấy và sửa lại cho đúng.
a. Song thân của thằng bé ấy đều làm công nhân ở xí nghiệp in.
b. Ông ấy vừa giỏi về cơ khí lại vừa giỏi về kinh doanh, thật là tài hoa.
c. Sáng mai, các bạn tập họp đúng giờ nhé.
d. Đọc sách nơi không đủ ánh sáng dễ làm giảm sút thị giác.
đ. Chú tôi thường lợi dụng những vật phế thải để tạo nên những món đồ trang trí xinh xắn.
e. Nông nghiệp và nghề đánh cá nước ta phát triển mạnh ở quý III năm nay.
ê. Năm mới cháu chúc ông luôn được an khang và bách niên giai lão.
g. Hoa xuân đua nở tân trang cho đời thêm những sắc màu tươi thắm.
h. Cảnh vật nơi đây trông rất kiều diễm.
Chọn từ Hán Việt ở cột B có ý nghĩa tương đương với từ ngữ hoặc cách nói ở cột A (làm vào vở):
Hình ảnh (trang 45, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Thay thế các câu sau đây bằng các câu có dùng từ Hán Việt sao cho tương đồng về ý nghĩa và trang nhã hơn:
a. Ăn uống ở Việt Nam có rất nhiều thứ.
b. Tổng thống Pháp và vợ sẽ đến thăm chơi nước ta vào khoảng từ ngày 10 đến ngày 20 tháng 11 năm nay.
c. Bẻ bông, giẫm lên cỏ trong vườn hoa chung, xả rác nơi ở chung là hành động cần phải dẹp bỏ.
d. Người đứng đầu các nước đều bày tỏ sự lo sợ trước tình hình làm ăn buôn bán đang có nhiều thay đổi rắc rối hiện nay.
đ. Tiền công viết báo của ông ấy rất cao.
e. Anh ấy bảo tôi thay anh ấy làm hết những giấy tờ này.
ê. Nền kinh tế nước ấy đã mạnh trở lại và từ chỗ đi sau dần trở thành đi trước.
g. Các nghĩa sĩ Cần Giuộc đã bạo dạn đánh vào đồn giặc Pháp, không sợ chết chóc.
h. Những điều ông ấy nói trong cuộc họp đã bị nhiều người chống lại.
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nhận xét về tài năng văn chương của Nguyễn Trãi.
“Trong công cuộc xây dựng và phát triển, công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận.”
Nghĩa của từ “thành tựu” trong câu trên là gì?