Tóm tắt kiến thức tiếng Việt mà em đã học trong học kì I theo mẫu sau:
Bài |
Kiến thức tiếng Việt |
Bầu trời tuổi thơ |
Mở rộng trạng ngữ trong câu bằng cụm từ: Trạng ngữ của câu có thể là từ hoặc cụm từ. Nhờ mở rộng bằng cụm từ, trạng ngữ cung cấp thông tin cụ thể hơn về không gian, thời gian,... Ví dụ: (1) Buổi sáng, cả khu vườn thơm ngát hương hoa bưởi, hoa cam, hoa chanh và hoa bạc hà, thật mát lành. (2) Buổi sáng mùa xuân, cả khu vườn thơm ngát hương hoa bưởi, hoa cam, hoa chanh và hoa bạc hà, thật mát lành. Trạng ngữ trong câu (2) mở rộng hơn so với trạng ngữ trong câu (1), cung cấp thông tin cụ thể về thời gian của sự việc được nêu trong câu |
Em lật giở lại 5 bài học và tóm tắt các kiến thức Tiếng Việt vào bảng theo mẫu trên
Bài |
Kiến thức tiếng Việt |
Bầu trời tuổi thơ |
Mở rộng trạng ngữ trong câu bằng cụm từ: Trạng ngữ của câu có thể là từ hoặc cụm từ. Nhờ mở rộng bằng cụm từ, trạng ngữ cung cấp thông tin cụ thể hơn về không gian, thời gian,... Ví dụ: (1) Buổi sáng, cả khu vườn thơm ngát hương hoa bưởi, hoa cam, hoa chanh và hoa bạc hà, thật mát lành. (2) Buổi sáng mùa xuân, cả khu vườn thơm ngát hương hoa bưởi, hoa cam, hoa chanh và hoa bạc hà, thật mát lành. Trạng ngữ trong câu (2) mở rộng hơn so với trạng ngữ trong câu (1), cung cấp thông tin cụ thể về thời gian của sự việc được nêu trong câu Từ láy Từ láy là loại từ được tạo thành từ hai tiếng trở lên. Các tiếng có cấu tạo giống nhau hoặc tương tự nhau về vần, tiếng đứng trước hoặc tiếng đúng sau. Ví dụ: - Trời mưa xối xả. => Từ láy bộ phần. - Sấm chớp ầm ầm. => Từ láy hoàn toàn. Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ: Khi nói hoặc viết, người ta có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường, gọi là cụm C – V, làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng. Ví dụ: Lá rơi cũng có thể khiến người ta giật mình. => Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình. => Câu trên được mở rộng thành phần chủ ngữ giúp cho câu văn sinh động và đầy đủ hơn. |
Khúc nhạc tâm hồn |
Nói giảm nói tránh Nói giảm, nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự. Ví dụ Bác đã đi rồi sao, Bác ơi! Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời (Bác ơi! – Tố Hữu) - Để tránh cảm giác đau buồn, nặng nề, tác giả dùng từ “đi” cho ý thơ thêm tế nhị để nói về việc Bác Hồ kính yêu đã không còn nữa. Nghĩa của từ ngữ Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ…) mà từ biểu thị. Ví dụ: - Trường học là một cơ quan được lập ra nhằm giáo dục cho học sinh dưới sự giám sát của giáo viên. Nhân hóa Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật trở nên gần gũi với con người, biểu thị những suy nghĩ, tình cảm của con người. Ví dụ - Ông Mặt Trời vừa thức giấc, chim muông đã hót líu lo trên những cánh đồng vàng. - Chị Gió ơi chị Gió ơi! Cho em đi làm mưa với! Điệp từ Điệp từ, điệp ngữ là một biện pháp tu từ trong văn học chỉ việc lặp đi, lặp lại một từ hoặc một cụm từ, nhằm nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê, ... để làm nổi bật vấn đề khi muốn nói đến. Ví dụ Điệp ngữ cách quãng: “… Nhớ sao lớp học i tờ Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan Nhớ sao ngày tháng cơ quan Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều Chày đêm nện cối đều đều suối xa…” Liệt kê Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm. Ví dụ Bầu khí quyển ngày càng nghiêm trọng: các hợp chất của các-bon làm ô nhiễm, tầng ô-zôn bao bọc trái đất bị chọc thủng, các tia tử ngoại xâm nhập vào các dòng khí quyển xuống mặt đất… |
Cội nguồn yêu thương |
Số từ Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ. Ví dụ - Con lợn ấy nặng cả trăm cân chứ không ít. - Học giỏi nhất lớp tôi là bạn lớp phó học tập. - Bóng của hai người bạn in trên con đường dài. Phó từ Phó từ là những từ chuyên đi kèm các động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ. Ví dụ - Chiếc xe bố vừa mua cho tôi rất đẹp và phong cách. - Tôi vô cùng ngưỡng mộ bạn lớp trưởng lớp tôi. |
Giai điệu đất nước |
Ngữ cảnh và nghĩa của từ ngữ trong ngữ cảnh Tùy vào từng ngữ cảnh được nhắc tới mà các từ ngữ có thể mang nhiều nghĩa khác nhau. Ví dụ - Từ “thơm” trong từ “thơm ngon” mang nghĩa là mùi hương hấp dẫn. - Từ “thơm” trong từ “người thơm” mang nghĩa là con người có phẩm chất đẹp đẽ. So sánh So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Ví dụ + Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con + Cô giáo em hiền như cô tiên. |
Màu sắc trăm miền |
Dấu gạch ngang Dấu gạch ngang (–) là một dấu câu có hình dạng tương tự dấu gạch nối và dấu trừ nhưng khác với các ký hiệu này về chiều dài và trong một số phông chữ, chiều cao trên đường cơ sở. Ví dụ - VD 1: Đánh dấu bộ phận chú thích Lan – lớp trưởng lớp tôi đã đạt giải nhất trong kì thi này. - VD 2: Đánh dấu lời nói trực tiếp Bố thường bảo với tôi rằng: - Con muốn trở thành một người có ích thì trước tiên con phải là một cậu bé ngoan, biết yêu thương mọi người. Từ ngữ địa phương Từ ngữ địa phương là từ ngữ chỉ sử dụng ở một (hoặc một số) địa phương nhất định. Ví dụ - U (mẹ), mô (đâu), tía (cha). |
Các bài tập cùng chuyên đề
Trong học kì I, em đã học các bài Bầu trời tuổi thơ, Khúc nhạc tâm hồn, Cội nguồn yêu thương, Giai điệu đất nước, Màu sắc trăm miền. Hãy chọn mỗi bài một văn bản mà em xác định là tiêu biểu cho chủ đề và thể loại của bài học và lập bảng vào vở theo mẫu gợi ý sau:
Bài |
Văn bản |
Tác giả |
Thể loại |
Đặc điểm nổi bật |
|
Nghệ thuật |
Nội dung |
||||
Em đã thực hành viết các kiểu bài tóm tắt văn bản; tập làm thơ bốn chữ hoặc năm chữ; viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc bài thơ bốn chữ, năm chữ; phân tích đặc điểm nhân vật; viết bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc; viết văn bản tường trình.
Hãy thực hiện những yêu cầu sau đây:
a. Trình bày yêu cầu đối với mỗi kiểu bài.
b. Tóm tắt một văn bản mà em đã đọc, đã học. Chọn một trong hai hình thức thể hiện sau:
- Tóm tắt văn bản theo hình thức đoạn văn.
- Tóm tắt văn bản bằng hình thức bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ
Nêu những nội dung mà em đã thực hành nói và nghe ở mỗi bài học trong học kì vừa qua. Những nội dung này có liên quan như thế nào với những gì em đã đọc hoặc viết?
Đề tài chính được tác giả khai thác trong văn bản Rừng cháy là gì?
A. Thiên nhiên vùng rừng tràm Nam Bộ trong kháng chiến chống Pháp
B. Thiên nhiên và cuộc sống con người vùng rừng tràm Nam Bộ
C. Nạn cháy rừng và những nguy cơ về môi trường vùng rừng tràm Nam Bộ
D. Cuộc sống nơi rừng tràm Nam Bộ trong kháng chiến chống thực dân Pháp
Câu 2 (trang 133 SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Giữa người kể chuyện và các sự việc trong câu chuyện có mối quan hệ như thế nào?
A. Người kể chuyện là người chứng kiến các sự việc đã xảy ra.
B. Người kể chuyện là một nhân vật trong tác phẩm.
C. Người kể chuyện vừa chứng kiến vừa trực tiếp tham gia vào sự việc.
D. Người kể chuyện được nghe kể lại từ lời một nhân vật khác.
Nêu những chi tiết tiêu biểu giúp em nhận biết thời gian, không gian của các sự việc xảy ra trong câu chuyện Rừng cháy
Tóm tắt nội dung câu chuyện Rừng cháy (khoảng 7 – 10 câu).
Các sự việc trong câu chuyện Rừng cháy được kể theo trình tự nào?
Tìm những chi tiết tiêu biểu thể hiện tính cách của nhân vật người cha – tía nuôi của cậu bé An trong văn bản Rừng cháy
Viết đoạn văn (khoảng 10 – 15 câu) phân tích đặc điểm nhân vật người cha – tía nuôi của cậu bé An trong văn bản Rừng cháy
Trình bày tóm tắt một văn bản truyện em tự tìm đọc có nội dung gần gũi với những văn bản đã học
Cách trình bày các dòng thơ trong đoạn trích Bài thơ của một người yêu nước mình có gì đặc biệt?
A. Không sử dụng dấu chấm, dấu phẩy trong các dòng thơ
B. Không viết hoa tên riêng trong các dòng thơ
C. Không viết hoa tiếng mở đầu, không sử dụng dấu câu
D. Không sử dụng dấu chấm, dấu phẩy cuối dòng thơ
Câu 2 (trang 134 SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong dòng thơ sau đây: “tôi yêu đất nước này áo rách”?
A. Nhân hoá
B. Hoán dụ
C. Nói giảm nói tránh
D. So sánh
Tình cảm của nhà thơ với đất nước được thể hiện đậm nét ở những từ ngữ, hình ảnh, dòng thơ nào trong bài thơ Bài thơ của một người yêu nước mình?
Hình ảnh đất nước hiện lên như thế nào trong cảm nhận của nhà thơ trong đoạn trích Bài thơ của một người yêu nước mình?
Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong dòng thơ “lòng vẫn thương cây nhớ cội hoài” trong đoạn trích Bài thơ của một người yêu nước mình
Các dòng thơ “căn nhà dột phên không ngăn nổi gió/ vẫn yêu nhau trong từng hơi thở” gợi cho em những liên tưởng gì về đất nước, con người Việt Nam?
Viết đoạn văn (khoảng 10 – 15 câu) nêu cảm nhận của em về tình cảm của nhà thơ với đất nước, con người được bộc lộ trong đoạn trích Bài thơ của một người yêu nước mình
Trình bày cảm xúc của em sau khi đọc một bài thơ hoặc đoạn thơ yêu thích.
Em đã được học về những loại, thể loại văn bản nào trong học kì II? Hãy trả lời câu hỏi này bằng một bảng tổng hợp hay sơ đồ phù hợp
Với Ngữ văn 7 tập hai, em đã được tìm hiểu sâu về một số thể loại văn bản mới, chưa học trước đó. Nêu tên và đặc điểm nổi bật của các thể loại này kèm danh mục văn bản cụ thể vào bảng sau:
STT |
Tên thể loại văn bản |
Đặc điểm nội dung |
Đặc điểm hình thức |
Tên văn bản hoặc nhóm văn bản đã học |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trọng học kì II, những kiến thức tiếng Việt nào được ôn lại và những kiến thức tiếng Việt nào lần đầu được học? Hãy điền thông tin phù hợp vào bảng được lập theo mẫu gợi ý sau:
STT |
Bài học |
Kiến thức được ôn tập |
Kiến thức mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
Nêu những kiểu bài viết mà em đã thực hành với Ngữ văn 7 tập 2. Kiểu bài nào được xem là mới và yêu cầu cụ thể của những kiểu bài đó là gì? Hãy lập một sơ đồ phù hợp để thể hiện lời giải đáp của em
Lập bảng nhắc lại những đề tài viết (theo kiểu từng bài) mà em đã chọn thực hiện và nêu dự kiến về những đề tài khác có thể viết thêm.
STT |
Kiểu bài viết |
Đề tài đã chọn viết |
Đề tài khác có thể viết |
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong học kì II, hoạt động nói và nghe đã được thực hiện với những nội dung gì? Nội dung nào trong đó khiến em cảm thấy hứng thú nhất? Vì sao?
Câu 1: Đoạn trích lấy từ văn bản thuộc loại hay thể loại nào?
A. Văn bản nghị luận
B. Truyện khoa học viễn tưởng
C. Truyện đồng thoại
D. Văn bản thông tin
Câu 2: Lời của nhà khoa học trong đoạn trích thể hiện khát vọng gì?
A. Khám phá đại dương và khai thác những nguồn lợi to lớn từ đại dương
B. Sửa chữa lại cấu trúc cơ thể của con người, giúp con người hoàn thiện hơn
C. Cải tạo thể chất con người, giúp con người chinh phục thế giới ngầm của đại dương
D. Chiến thắng nước - một lực lượng hùng mạnh của thiên nhiên
Theo đoạn trích, nhận thức khoa học nào đã được dùng làm cơ sở để giáo sư Xan-va-tô theo đuổi những dự án lớn lao của mình?
Tìm trong đoạn trích những dấu hiệu hoặc căn cứ cho phép ta xác định được loại hay thể loại của văn bản chứa đựng chính đoạn trích này
Trong đoạn trích có câu: “Là người cá đầu tiên trên Trái Đất và là người đầu tiên sống trong thế giới của cá, Ích-chi-an không thể không cảm thấy cô đơn”.
- Hãy viết lại câu văn trên theo một cấu trúc khác, không làm thay đổi nội dung thông báo chính trong câu
- Chỉ ra điểm khác biệt về nghĩa giữa câu em vừa viết với câu văn gốc
Nêu nhận xét về tính thuyết phục của lời giải thích được giáo sư Xan-va-tô đưa ra.
Từ những gợi ý của nội dung đoạn trích, hãy viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) về chủ đề: Đại dương vẫy gọi
Phác thảo những ý chính cho bài nói về đề tài: Khai thác và bảo vệ tài nguyên biển