Đề bài

CH1: 

Hãy dự đoán nếu một cá thể động vật bị cách li ra khỏi đời sống xã hội thì sẽ ảnh hưởng như thế nào đến việc hình thành các tập tính học được của cá thể đó. Giải thích

Phương pháp giải:

Một số hình thức học tập chủ yếu ở động vật gồm: quen nhờn, in vết, học nhận biết không gian, học liên hệ (điều kiện hóa đáp ứng, điều kiện hóa hành động), nhận thức và giải quyết vấn đề, học qua giao tiếp xã hội. Các hình thức học tập chủ yếu làm biến đổi các tập tính học được ở động vật.

Quá trình học tập ở người dựa trên cơ sở là sự hình thành và củng cố các phản xạ có điều kiện, được chia thành các giai đoạn: tiếp nhận, xử lí, ghi nhớ và củng cố thông tin.

Lời giải chi tiết:

Nếu một cá thể bị tách ra khỏi xã hội thì chúng sẽ trở nên cô lập, mất đi việc hình thành các tập tính học được. Vì các tập tính học được này là thông qua sự quan sát của các con vật đồng loại nên nếu không có sự quan sát và học hỏi chúng sẽ không hình thành nên tập tính đó

CH2: 

Tại sao động vật có hệ thần kinh càng phát triển thì có khả năng học tập càng cao?

Phương pháp giải:

Một số hình thức học tập chủ yếu ở động vật gồm: quen nhờn, in vết, học nhận biết không gian, học liên hệ (điều kiện hóa đáp ứng, điều kiện hóa hành động), nhận thức và giải quyết vấn đề, học qua giao tiếp xã hội. Các hình thức học tập chủ yếu làm biến đổi các tập tính học được ở động vật.

Quá trình học tập ở người dựa trên cơ sở là sự hình thành và củng cố các phản xạ có điều kiện, được chia thành các giai đoạn: tiếp nhận, xử lí, ghi nhớ và củng cố thông tin.

Lời giải chi tiết:

- Động vật có hệ thần kinh phát triển rất thuận lợi cho việc học tập và rút kinh nghiệm. Tập tính ngày càng hoàn thiện do phần học tập được bổ sung ngày càng nhiều và càng chiếm ưu thế so với bẩm sinh.

- Ngoài ra, động vật có hệ thần kinh phát triển thường có tuổi thọ dài, cho phép động vật hình thành nhiều phản xạ có điều kiện, hoàn thiện các tập tính phức tạp thích ứng với các điều kiện sống luôn biến đổi.

Lời giải của GV Loigiaihay.com

Các bài tập cùng chuyên đề

Bài 1 :

MĐ: 

Chim rồng rộc (ploceus sp.) là loài sống theo bầy đàn (ở Việt Nam, chúng phân bố phổ biến ở vùng Nam Bộ và Nam Trung Bộ). Vào mùa sinh sản, các con chim trống thường làm tổ cạnh nhau. Chúng dùng lá, cỏ hoặc cành cây nhỏ kết lại với nhau tạo thành tổ chim dày, dạng hình ống và có lối vào nằm ở phía dưới. Vì sao chim rồng rộc lại có cách xây tổ cầu kì như vậy? Cách xây tổ này có ý nghĩa gì đối với chúng?

Phương pháp giải:

Tập tính là chuỗi phản ứng của cơ thể trả lời lại các kích thích từ môi trường, đảm bảo động vật thích ứng và tồn tại. Tập tính ở động vật được chia thành tập tính bẩm sinh, tập tính học được và tập tính hỗn hợp.

Ở động vật có một số dạng tập tính phổ biến như: kiếm ăn, bảo vệ lãnh thổ, di cư, sinh sản, tập tính xã hội. Các dạng tập tính này đảm bảo cho động vật có thể tồn tại và duy trì nòi giống.

Lời giải chi tiết:

Chim rồng rộc làm tổ cầu kì như vậy để giảm thiểu nhất sự tấn công của loài rắn.

CH1: 

Thế nào là tập tính? Cho ví dụ. Tập tính có vai trò gì đối với động vật?

Phương pháp giải:

Tập tính là chuỗi phản ứng của cơ thể trả lời lại các kích thích từ môi trường, đảm bảo động vật thích ứng và tồn tại. Tập tính ở động vật được chia thành tập tính bẩm sinh, tập tính học được và tập tính hỗn hợp.

Ở động vật có một số dạng tập tính phổ biến như: kiếm ăn, bảo vệ lãnh thổ, di cư, sinh sản, tập tính xã hội. Các dạng tập tính này đảm bảo cho động vật có thể tồn tại và duy trì nòi giống.

Lời giải chi tiết:

- Tập tính là một chuỗi các phản ứng của cơ thể động vật trả lời kích thích từ môi trường bên trong hoặc bên ngoài cơ thể.

- Ví dụ: Các loài gia cầm (gà, vịt, ngan,...) đi theo vật chuyển động chúng nhìn thấy đầu tiên.

- Tập tính có vai trò quan trọng đối với đời sống động vật. Tập tính giúp động vật thích ứng với môi trường, đảm bảo cho chúng tồn tại và phát triển.

Xem lời giải >>
Bài 2 :

CH1: 

Lập bảng phân biệt tính bẩm sinh và tập tính học được.

Phương pháp giải:

Tập tính là chuỗi phản ứng của cơ thể trả lời lại các kích thích từ môi trường, đảm bảo động vật thích ứng và tồn tại. Tập tính ở động vật được chia thành tập tính bẩm sinh, tập tính học được và tập tính hỗn hợp.

Ở động vật có một số dạng tập tính phổ biến như: kiếm ăn, bảo vệ lãnh thổ, di cư, sinh sản, tập tính xã hội. Các dạng tập tính này đảm bảo cho động vật có thể tồn tại và duy trì nòi giống.

Lời giải chi tiết:

Tiêu chí

Tập tính bẩm sinh

Tập tính học được

Tính di truyền

Không

Tính ổn định

Ổn định

Không ổn định

Tính cá thể

Không

Cơ chế phản xạ

Phản xạ không điều kiện

Phản xạ có điều kiện

CH2: 

Xác định các ví dụ sau thuộc loại tập tính nào. Giải thích.

a, Khỉ biết dùng ống hút để hút nước

b, Thú con biết tìm vú mẹ để bú khi chưa mở mắt

Phương pháp giải:

Tập tính là chuỗi phản ứng của cơ thể trả lời lại các kích thích từ môi trường, đảm bảo động vật thích ứng và tồn tại. Tập tính ở động vật được chia thành tập tính bẩm sinh, tập tính học được và tập tính hỗn hợp.

Ở động vật có một số dạng tập tính phổ biến như: kiếm ăn, bảo vệ lãnh thổ, di cư, sinh sản, tập tính xã hội. Các dạng tập tính này đảm bảo cho động vật có thể tồn tại và duy trì nòi giống.

Lời giải chi tiết:

a, Tập tính học được: Vì đây là tập tính không phải sinh ra đã có, mà do trong quá trình sống khỉ đã học được

b, Tập tính bẩm sinh: Vì đây là tập tính sinh ra đã có, mang tính bản năng

CH3: 

Cho ví dụ chứng minh tập tính kiếm ăn khác nhau tùy từng loài động vật

Phương pháp giải:

Tập tính là chuỗi phản ứng của cơ thể trả lời lại các kích thích từ môi trường, đảm bảo động vật thích ứng và tồn tại. Tập tính ở động vật được chia thành tập tính bẩm sinh, tập tính học được và tập tính hỗn hợp.

Ở động vật có một số dạng tập tính phổ biến như: kiếm ăn, bảo vệ lãnh thổ, di cư, sinh sản, tập tính xã hội. Các dạng tập tính này đảm bảo cho động vật có thể tồn tại và duy trì nòi giống.

Lời giải chi tiết:

- Cua, tôm dùng càng để bắt mồi, kiếm ăn lúc chiều muộn

- Hải li đắp đập ngăn sông, suối để bắt cá.

Xem lời giải >>
Bài 3 :

CH1: 

Đông vật có thể bảo vệ lãnh thổ của mình bằng những cách nào?

Phương pháp giải:

Tập tính là chuỗi phản ứng của cơ thể trả lời lại các kích thích từ môi trường, đảm bảo động vật thích ứng và tồn tại. Tập tính ở động vật được chia thành tập tính bẩm sinh, tập tính học được và tập tính hỗn hợp.

Ở động vật có một số dạng tập tính phổ biến như: kiếm ăn, bảo vệ lãnh thổ, di cư, sinh sản, tập tính xã hội. Các dạng tập tính này đảm bảo cho động vật có thể tồn tại và duy trì nòi giống.

Lời giải chi tiết:

- Đánh dấu bằng nước tiểu: báo đốm đen, sơn dương

- Bằng dịch tiết có mùi đặc biệt: hươu, chồn

- Chiến đấu để đánh đuổi các con đực lạ ra khỏi lãnh thổ: Sư tử đực, tinh tinh đực

CH2: 

Nguyên nhân nào dẫn đến việc di cư ở một số loài động vật? Cho ví dụ

Phương pháp giải:

Tập tính là chuỗi phản ứng của cơ thể trả lời lại các kích thích từ môi trường, đảm bảo động vật thích ứng và tồn tại. Tập tính ở động vật được chia thành tập tính bẩm sinh, tập tính học được và tập tính hỗn hợp.

Ở động vật có một số dạng tập tính phổ biến như: kiếm ăn, bảo vệ lãnh thổ, di cư, sinh sản, tập tính xã hội. Các dạng tập tính này đảm bảo cho động vật có thể tồn tại và duy trì nòi giống.

Lời giải chi tiết:

- Nguyên nhân: Điều kiện môi trường ở nơi sinh sống không còn phù hợp đáp ứng nhu cầu sinh sống và phát triển hoặc quá khắc nghiệt theo giai đoạn.

Ví dụ: sếu đầu đỏ, hạc di cư theo mùa

Xem lời giải >>
Bài 4 :

CH1: 

Cho ví dụ về tập tính sinh sản ở một số loài động vật mà em biết

Phương pháp giải:

Tập tính là chuỗi phản ứng của cơ thể trả lời lại các kích thích từ môi trường, đảm bảo động vật thích ứng và tồn tại. Tập tính ở động vật được chia thành tập tính bẩm sinh, tập tính học được và tập tính hỗn hợp.

Ở động vật có một số dạng tập tính phổ biến như: kiếm ăn, bảo vệ lãnh thổ, di cư, sinh sản, tập tính xã hội. Các dạng tập tính này đảm bảo cho động vật có thể tồn tại và duy trì nòi giống.

Lời giải chi tiết:

Ví dụ:

- Vào mùa sinh sản, hươu đực húc nhau, con thắng trận sẽ giao phối với hươu cái.

- Ếch sinh sản vào sau cơn mưa đầu mùa hạ

CH2: 

Tập tính xã hội ở động vật gồm những loại nào? Cho ví dụ

Phương pháp giải:

Tập tính là chuỗi phản ứng của cơ thể trả lời lại các kích thích từ môi trường, đảm bảo động vật thích ứng và tồn tại. Tập tính ở động vật được chia thành tập tính bẩm sinh, tập tính học được và tập tính hỗn hợp.

Ở động vật có một số dạng tập tính phổ biến như: kiếm ăn, bảo vệ lãnh thổ, di cư, sinh sản, tập tính xã hội. Các dạng tập tính này đảm bảo cho động vật có thể tồn tại và duy trì nòi giống.

Lời giải chi tiết:

- Tập tính xã hội gồm tập tính thứ bậc, tập tính vị tha, tập tính hợp tác,...

- Ví dụ: Chó sói, sư tử sống theo bầy đàn. Mối lính làm nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ và nuôi dưỡng tổ mối,…

Xem lời giải >>
Bài 5 :

CH1: 

Tại sao hiện tượng di cư cũng được xem là một loại tập tính xã hội? Cho ví dụ.

Phương pháp giải:

Tập tính là chuỗi phản ứng của cơ thể trả lời lại các kích thích từ môi trường, đảm bảo động vật thích ứng và tồn tại. Tập tính ở động vật được chia thành tập tính bẩm sinh, tập tính học được và tập tính hỗn hợp.

Ở động vật có một số dạng tập tính phổ biến như: kiếm ăn, bảo vệ lãnh thổ, di cư, sinh sản, tập tính xã hội. Các dạng tập tính này đảm bảo cho động vật có thể tồn tại và duy trì nòi giống.

Lời giải chi tiết:

Tập tính di cư cũng được xem là tập tính xã hội vì:

- Sự di cư xảy ra đối với động vật sống theo bầy đàn, có tổ chức

- Hỗ trợ nhau cùng di cư tránh điều kiện khắc nghiệt của môi trường

CH2: 

Pheromone có vai trò gì đối với động vật? Cho ví dụ

Phương pháp giải:

Pheromone là một chất hóa học được tiết ra từ cơ thể động vật, chất này đóng vai trò tín hiệu giúp cho các cá thể cùng loài có thể nhận biết và giao tiếp với nhau.

Lời giải chi tiết:

- Pheromone là một chất hóa học do cơ thể tiết ra, mang tính đặc trưng cho loài, do đó chỉ cá thể cùng loài mới có khả năng nhận biết tín hiệu tương ứng nhờ thụ thể đặc hiệu

- Ví dụ: Bướm đực phát hiện tín hiệu pheromone do bướm cái tiết ra và di chuyển về phía con cái để kết đôi giao phối

Xem lời giải >>
Bài 6 :

CH1: 

Hãy cho một số ví dụ về quen nhờn ở động vật. Tại sao quen nhờn vừa có lợi vừa có hại đối với động vật

Phương pháp giải:

Một số hình thức học tập chủ yếu ở động vật gồm: quen nhờn, in vết, học nhận biết không gian, học liên hệ (điều kiện hóa đáp ứng, điều kiện hóa hành động), nhận thức và giải quyết vấn đề, học qua giao tiếp xã hội. Các hình thức học tập chủ yếu làm biến đổi các tập tính học được ở động vật.

Quá trình học tập ở người dựa trên cơ sở là sự hình thành và củng cố các phản xạ có điều kiện, được chia thành các giai đoạn: tiếp nhận, xử lí, ghi nhớ và củng cố thông tin.

Lời giải chi tiết:

- Ví dụ: khi có bóng đèn từ trên cao ập xuống , gà con vội vàng chạy đi ẩn nấp. Nếu kích thích lặp lại nhiều lần mà không kèm theo nguy hiểm nào thì sau đó khi thấy bóng đèn gà con sẽ không chạy đi ẩn nấp nữa.

- Quen nhờn là động vật không trả lời những kích thích lặp đi lặp lại nhiều lần nếu kích thích đó không kèm theo điều kiện gì. hiện tượng quen nhờn làm mất đi những tập tính học được trước đó nên có thể tập tính quen nhờn sẽ tốt trong trường hợp này nhưng cũng có thể xấu trong trường hợp khác như ví dụ trên

CH2: 

Tập tính in vết có vai trò như thế nào trong sự phát triển của động vật?

Phương pháp giải:

Một số hình thức học tập chủ yếu ở động vật gồm: quen nhờn, in vết, học nhận biết không gian, học liên hệ (điều kiện hóa đáp ứng, điều kiện hóa hành động), nhận thức và giải quyết vấn đề, học qua giao tiếp xã hội. Các hình thức học tập chủ yếu làm biến đổi các tập tính học được ở động vật.

Quá trình học tập ở người dựa trên cơ sở là sự hình thành và củng cố các phản xạ có điều kiện, được chia thành các giai đoạn: tiếp nhận, xử lí, ghi nhớ và củng cố thông tin.

Lời giải chi tiết:

Tập tính in vết giúp con non di chuyển theo bố mẹ để được chăm sóc và bảo vệ

Xem lời giải >>
Bài 7 :

CH1: 

Quan sát Hình 18.11, hãy:

a, Cho biết ong bắp cày có thể nhận biết đường bay về tổ bằng cách nào.

b, Dự đoán đường di chuyển của ong bắp cày sẽ như thế nào nếu chuyển các quả thông sang vị trí xung quanh điểm A. Giải thích

Phương pháp giải:

Một số hình thức học tập chủ yếu ở động vật gồm: quen nhờn, in vết, học nhận biết không gian, học liên hệ (điều kiện hóa đáp ứng, điều kiện hóa hành động), nhận thức và giải quyết vấn đề, học qua giao tiếp xã hội. Các hình thức học tập chủ yếu làm biến đổi các tập tính học được ở động vật.

Quá trình học tập ở người dựa trên cơ sở là sự hình thành và củng cố các phản xạ có điều kiện, được chia thành các giai đoạn: tiếp nhận, xử lí, ghi nhớ và củng cố thông tin.

Lời giải chi tiết:

a, Ong bắp cày nhận biết đường bay về tổ bằng cách ghi nhớ các quả thông xếp tròn xung quanh tổ.

b, Nếu các quả thông di chuyển sang vị trí A, dường bay về tổ của ong bắp cày sẽ chuyển qua vị trí A vì chúng nhận biết dấu hiệu của tổ thông qua các quả thông nằm xung quanh.

CH2: 

Hãy xác định các ví dụ sau thuộc kiểu học tập nào:

a, Một con báo sau khi bị thương bởi gai nhím, nó sẽ không bao giờ săn nhím nữa.

b, Khi cảm nhận tiếng bước chân, các con cá chép tập trung lại bên bờ hồ chờ cho ăn.

Phương pháp giải:

Một số hình thức học tập chủ yếu ở động vật gồm: quen nhờn, in vết, học nhận biết không gian, học liên hệ (điều kiện hóa đáp ứng, điều kiện hóa hành động), nhận thức và giải quyết vấn đề, học qua giao tiếp xã hội. Các hình thức học tập chủ yếu làm biến đổi các tập tính học được ở động vật.

Quá trình học tập ở người dựa trên cơ sở là sự hình thành và củng cố các phản xạ có điều kiện, được chia thành các giai đoạn: tiếp nhận, xử lí, ghi nhớ và củng cố thông tin.

Lời giải chi tiết:

a, Thuộc kiểu học tập điều kiện hóa hành động

b, Thuộc kiểu học tập điều kiện hóa đáp ứng

Xem lời giải >>
Bài 8 :

CH1: 

Khả năng nhận thức và giải quyết vấn đề có ý nghĩa như thế nào trong việc kiếm ăn hoặc lẩn trốn kẻ thù? Cho ví dụ

Phương pháp giải:

Một số hình thức học tập chủ yếu ở động vật gồm: quen nhờn, in vết, học nhận biết không gian, học liên hệ (điều kiện hóa đáp ứng, điều kiện hóa hành động), nhận thức và giải quyết vấn đề, học qua giao tiếp xã hội. Các hình thức học tập chủ yếu làm biến đổi các tập tính học được ở động vật.

Quá trình học tập ở người dựa trên cơ sở là sự hình thành và củng cố các phản xạ có điều kiện, được chia thành các giai đoạn: tiếp nhận, xử lí, ghi nhớ và củng cố thông tin.

Lời giải chi tiết:

Khả năng nhận thức và giải quyết vấn đề giúp động vật tìm ra con đường nhanh nhất để kiếm thức ăn hoặc lẩn trốn kẻ thù. Ở một số loài phát triển hệ thần kinh, chúng giải quyết những vấn đề mới thông qua sự phối hợp các kinh nghiệm cũ để suy nghĩ, phán đoán, làm thử.

Ví dụ: Tinh tinh có thể xếp chồng các thùng gỗ để lấy thức ăn được treo trên cao

Xem lời giải >>
Bài 9 :

CH1: 

Nêu một số ứng dụng tập tính ở động vật trong đời sống thực tiễn. Cho biết những ứng dụng đó dựa trên cơ sở dạng tập tính nào ở động vật bằng cách hoàn thành bảng sau:

Phương pháp giải:

Một số hình thức học tập chủ yếu ở động vật gồm: quen nhờn, in vết, học nhận biết không gian, học liên hệ (điều kiện hóa đáp ứng, điều kiện hóa hành động), nhận thức và giải quyết vấn đề, học qua giao tiếp xã hội. Các hình thức học tập chủ yếu làm biến đổi các tập tính học được ở động vật.

Quá trình học tập ở người dựa trên cơ sở là sự hình thành và củng cố các phản xạ có điều kiện, được chia thành các giai đoạn: tiếp nhận, xử lí, ghi nhớ và củng cố thông tin.

Con người đã ứng dụng tập tính ở động vật để phục vụ cho nhu cầu của mình như bảo vệ mùa màng; chăn nuôi các loài gia súc, gia cầm; bảo vệ an ninh, quốc phòng; giáo dục con người phù hợp với yêu cầu của xã hội.

Lời giải chi tiết:

Ứng dụng

Cơ sở

Nghe tiếng kẻng trâu bò nuôi trở về chuồng

Nhận biết điều kiện hóa đáp ứng

Làm bù nhìn để ở ruộng mương đuổi chim chóc phá hoại mùa màng

Nhận biết điều kiện hóa hành động

CH2: 

Hãy kể tên một số thói quen tốt và thói quen xấu của bản thân. Đề xuất biện pháp để duy trì thói quen tốt và khắc phục thói quen xấu

Phương pháp giải:

Một số hình thức học tập chủ yếu ở động vật gồm: quen nhờn, in vết, học nhận biết không gian, học liên hệ (điều kiện hóa đáp ứng, điều kiện hóa hành động), nhận thức và giải quyết vấn đề, học qua giao tiếp xã hội. Các hình thức học tập chủ yếu làm biến đổi các tập tính học được ở động vật.

Quá trình học tập ở người dựa trên cơ sở là sự hình thành và củng cố các phản xạ có điều kiện, được chia thành các giai đoạn: tiếp nhận, xử lí, ghi nhớ và củng cố thông tin.

Con người đã ứng dụng tập tính ở động vật để phục vụ cho nhu cầu của mình như bảo vệ mùa màng; chăn nuôi các loài gia súc, gia cầm; bảo vệ an ninh, quốc phòng; giáo dục con người phù hợp với yêu cầu của xã hội.

Lời giải chi tiết:

- Thói quen tốt:

+ Ngủ đủ giấc mỗi ngày

+ Đến đúng giờ hẹn

- Thói quen xấu:

+ Giành quá nhiều thời gian để lướt mạng xã hội

+ Ăn uống không điều độ

- Đề xuất biện pháp

+ Duy trì và phát huy các thói quen tốt

+ Thay vì lướt mạng xã hội, có thể tập thể dục, đọc sách nâng cao hiểu biết

+ Lập chế độ dinh dưỡng hợp lí, khoa học,...

CH3: 

Tại sao nên giáo dục cho trẻ từ khi còn nhỏ?

Phương pháp giải:

Một số hình thức học tập chủ yếu ở động vật gồm: quen nhờn, in vết, học nhận biết không gian, học liên hệ (điều kiện hóa đáp ứng, điều kiện hóa hành động), nhận thức và giải quyết vấn đề, học qua giao tiếp xã hội. Các hình thức học tập chủ yếu làm biến đổi các tập tính học được ở động vật.

Quá trình học tập ở người dựa trên cơ sở là sự hình thành và củng cố các phản xạ có điều kiện, được chia thành các giai đoạn: tiếp nhận, xử lí, ghi nhớ và củng cố thông tin.

Con người đã ứng dụng tập tính ở động vật để phục vụ cho nhu cầu của mình như bảo vệ mùa màng; chăn nuôi các loài gia súc, gia cầm; bảo vệ an ninh, quốc phòng; giáo dục con người phù hợp với yêu cầu của xã hội.

Lời giải chi tiết:

Vì não của trẻ phát triển mạnh nhất từ giai đoạn 0-6 tuổi. Đó chính là lý do vì sao trẻ cần được giáo dục càng sớm càng tốt để con có sự thúc đẩy về mặt tư duy, cảm xúc, khả năng ghi nhớ. Thời điểm này cũng là lúc quyết định đến sự hình thành tính cách của trẻ về sau

Xem lời giải >>
Bài 10 :

MĐ: 

Trong tự nhiên, các loài động vật thể hiện rất nhiều hành vi khác nhau. Tại sao chúng lại thể hiện các hành vi đó? Các hành vi đó đem lại lợi ích gì cho chúng?

Phương pháp giải:

Vận dụng hiểu biết thực tiễn.

Lời giải chi tiết:

Trong tự nhiên, các loài động vật thể hiện rất nhiều hành vi khác nhau. Chúng thể hiện những hành vi đó để nhận biết những con cùng loài với chúng để thuận lợi cho quá trình giao phối, kiếm ăn, tụ tập thành bầy đàn để phòng tránh kẻ thù hay chống lại các điều kiện ko thuận lợi của môi trường, ...

Xem lời giải >>
Bài 11 :

CH 1: 

Khi nào tập tính được biểu hiện? Lấy một số ví dụ về tập tính ở động vật và cho biết mỗi tập tính đó có ý nghĩa gì đối với động vật.

Phương pháp giải:

Tập tính là những hành động của động vật trả lời lại kích thích từ môi trường, đảm bảo cho động vật thích nghi để sinh tồn và phát triển.

Lời giải chi tiết:

Động vật thể hiện tập tính khi bị kích thích, kích thích có thể đến từ bên trong hoặc từ bên ngoài cơ thể. Kích thích bên trong cho động vật biết điều gì đang xảy ra bên trong cơ thể. Kích thích bên ngoài cho động vật biết tin về môi trường xung quanh.

Ví dụ: Tín hiệu đói bao tin cho cơ thể biết cần bổ sung năng lượng, từ đó gây ra các hành động tìm kiếm thức ăn; Tiếng động hoặc mùi phát ra từ kẻ săn mồi làm cho con mồi cảnh giác và tìm cách lẩn trốn

CH 2: 

Cho biết sự khác nhau giữa tập tính bẩm sinh và tập tính học được. Tìm hiểu ví dụ về hai loại tập tính này.

Phương pháp giải:

Tập tính bẩm sinh là tập tính sinh ra đã có, di truyền từ bố mẹ, đặc trưng cho loài.

Tập tính học được hình thành trong quá trình sống của cá thể, thông qua học tập và rút kinh nghiệm.

Lời giải chi tiết:


 

Xem lời giải >>
Bài 12 :

CH 1: 

Kể tên các dạng tập tính phổ biến ở động vật. Tìm thêm ví dụ cho mỗi dạng tập tính.

Phương pháp giải:

Vận dụng hiểu biết thực tiễn.

Lời giải chi tiết:

- Tập tính kiếm ăn: Khí đói, thỏ rừng rời khỏi nơi ẩn nấp để tìm kiếm lá cây, củ, quả, ... để ăn. Khi kiếm ăn, thỏ luôn cảnh giác trước những kẻ săn mồi như linh miêu, cáo, đại bàng, ...

- Tập tính bảo vệ lãnh thổ: Ở nhiều loài chim, chim đực đậu trên cành cây cao và cất tiếng hót thông báo cho các chim đực khác cùng loài biết là khu vực này đã có chủ, nếu chim đực khác cố tình hay vô tình bay vào khu vực bảo vệ thì chim chủ nhà by ra xua đuổi kẻ xâm nhập, đôi khi xảy ra những trận chiến dữ dội giữa chim chủ nhà và chim lạ.

- Tập tính sinh sản: tìm kiếm ban tình, làm tổ và ấp trứng, chăm sóc và bảo vệ con non, ...

- Tập tính di cư: cá biển di cư liên quan đến thức ăn và sinh sản. Chim bồ câu định hướng nhờ từ trường Trái Đất, cá định hướng nhờ thành phần hóa học của nước và hướng dòng nước chảy.

- Tập tính xã hội: Tập tính thứ bậc, tập tính hợp tác, tập tính vị tha, ...

CH 2: 

Lợi ích khi động vật thực hiện tập tính kiếm ăn, bảo vệ lãnh thổ, sinh sản, di cư, sống theo bầy đàn là gì?

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về tập tính ở động vật.

Lời giải chi tiết:

Khi động vật thực hiện tập tính kiếm ăn, bảo vệ lãnh thổ, sinh sản, di cư, sống theo bầy đàn sẽ giúp các cá thể trong cùng một loài hỗ trợ nhau cùng sinh sống và phát triển, tạo ra những thế hệ sau giúp duy trì loài, các cá thể sau sẽ được tiến hóa hơn và mang nhiều đặc tính tốt từ đời trước.

Xem lời giải >>
Bài 13 :

CH 1: 

Động vật có những hình thức học tập nào? Tìm thêm ví dụ về các hình thức học tập.

Phương pháp giải:

Một số hình thức học tập: quen nhờn, in vết, học nhận biết không gian, học liên hệ, học xã hội và học giải quyết vấn đề.

Lời giải chi tiết:

Động vật có một số hình thức học tập sau:

- Quen nhờn: Thả một hòn đá nhỏ bên cạnh rùa, rùa sẽ rụt đầu và chân vào mai. Lặp lại hành động thả đá nhiều lần thì rùa không rụt đầu và chân vào mai nữa.

- In vết: Khi mở nở, chim non có tính bám và đi theo các vật chuyển động mà chúng nhìn thấy đầu tiền, thường thi vật chuyển động mà chúng nhìn thấy đầu tiên là chim mẹ, sau đó chúng di chuyển theo mẹ.

- Học cách nhận biết không gian và các bản đồ nhận thức: Động vật định vij vị trí linh hoạt nhờ liên hệ nhiều vị trí mốc với nhau.

- Học liên kết: chia hai loại là điều kiện hóa đáp ứng và điều kiện hóa hành động.

- Học xã hội: Tinh tinh con học cách đập vỡ quả cọ dầu để lấy nhân bằng hai hòn đá do bắt chước các con trưởng thành đã làm trước đó.

- Nhận thức và giải quyết vấn đề: Cho một tinh tinh vào một căn phòng có một số hộp trên sàn và một quả chuối treo trên cao hơn tầm với, tinh tinh sẽ biết xếp chồng các hộp lên nhau và trèo lên hộp để lấy chuối.

CH 2: 

Những hành vi dưới đây thuộc kiểu học nào? Giải thích.

+ Chó săn bắt được thỏ, chuột,… và mang về cho những người nuôi dạy nó. Khi bắt được một con vật chó sẽ nhận được một phần thưởng từ người nuôi dạy.

+ Một con mèo đang đói, khi nghe tiếng bày bát đũa lách cách liền chạy ngay xuống phòng ăn.

+ Tinh tinh dùng lá cây múc nước từ suối lên và đưa lên miệng uống.

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về các hình thức học tập của động vật.

Lời giải chi tiết:

- Chó săn bắt được thỏ, chuột, ... và mang về cho những người nuôi dạy nó. Khi bắt được một con vật chó sẽ được nhận một phần thưởng từ người nuôi dạy --> học liên kết (điều kiện hóa hành động). Giải thích: con chó liên kết hành vi bắt mồi với phần thưởng từ người nuôi dạy và sau đó có xu hướng lặp lại hành vi đó.

- Một con mèo đang đói, khi nghe tiếng bày bát đũa lách cách liền chạy ngay xuống phòng ăn. => học liên kết (điều kiện hóa đáp ứng). Giải thích: con mèo liên kết tiếng bát đũa lách cách với việc được cho ăn.

- Tinh tinh dùng lá cây múc nước từ suối lên và đưa lên miệng uống --> học xã hội. Giải thích: tinh tinh quan sát và bắt chước hành vi lấy lá cây múc nước suối lên uống của con người.

Xem lời giải >>
Bài 14 :

CH: 

Tìm thêm ví dụ về áp dụng tập tính ở động vật vào thực tiễn.

Lời giải chi tiết:

Giải trí: con người dạy chó, voi, hổ, ... biểu diễn xiếc

Nông nghiệp:

- Trâu bò được huấn luyện trở về chuồng khi nghe thấy tiếng kẻng

- Đặt bù nhìn người trong ruộng lúa hoặc trong nương rẫy để đuổi chim, chuột phá hoạt cây trồng

- Nuôi thả ong mắt đỏ để tiêu diệt sâu

- Dùng pheromone nhân tạo làm chất dẫn dụ giới tính để bắt côn trùng hại cây ăn quả

Xem lời giải >>
Bài 15 :

LT 1: 

Động vật không xương sống hay động vật có xương sống có nhiều tập tính học tập hơn? Giải thích.

Phương pháp giải:

Tập tính là những hành động của động vật trả lời lại kích thích từ môi trường, đảm bảo cho động vật thích nghi để sinh tồn và phát triển.

Lời giải chi tiết:

Tập tính học tập được hình thành nhờ quá trình học tập và rút kinh nghiệm. Tập tính học tập là chuỗi phản xạ có điều kiện được hình thành nhờ sự hình thành các mối liên hệ mới giữa các noron nên ít bền vững và có thể thay đổi.

Sự hình thành tập tính học tập được phụ thuộc vào mức độ tiến hóa của hệ thần kinh và tuổi thọ. Động vật không xương sống có hệ thần kinh chưa phát triển, số lượng tế nào thần kinh ít, khả năng học tập, rút kinh nghiệm ít. Do đó động vật không xương sống có ít tập tính học tập hơn động vật có xương sống.

LT 2: 

Chó sủa khi gặp người lạ và không sủa khi gặp người quen. Đây là hình thức học tập nào? Giải thích.

Phương pháp giải:

Tập tính động vật được áp dụng trong một số lĩnh vực của đời sống như giải trí, săn bắn, an ninh, quốc phòng, nông nghiệp.

Lời giải chi tiết:

Chó sủa khi gặp người lạ và không sủa khi gặp người quen là hình thức học liên kết. Ở động vật, mỗi con vật đều có lãnh địa của mình. Loài chó khi chưa được thuần chủng như ngày nay là một loài động vật hoang dã thường sống bầy đàn. Khi được con người nuôi, nó sẽ liên kết việc tiếp xúc với con người với tập tính sủa để bảo vệ lãnh thổ, con người nuôi chó trong gia đình, chó coi nhà của chủ là nhà mình, là lãnh địa của mình, do vậy chúng sẽ sủa vang khi có người lạ tới.

LT 3: 

Một số loài sếu có nguy cơ tuyệt chủng, khi nhân giống và ấp trứng bằng lò ấp người ta phải cách li các con sếu non mới nở và cho chúng tiếp xúc với hình ảnh và âm thanh của đồng loại và không cho chúng nhìn thấy các đối tượng chuyển động khác, kể cả người. Tại sao người ta phải làm như vậy?

Phương pháp giải:

Vận dụng hiểu biết thực tiễn.

Lời giải chi tiết:

Con người làm như thế bởi vì một số loài sếu có tập tính in vết, in vết ở chim có hiệu quả nhất ở giai đoạn vừa mới sinh ra cho đến hai ngày. Khi mới nở ra, chim non có tính bám và đi theo các vật chuyển động mà chúng nhìn thấy lần đầu tiên, thường thì vật chuyển động mà chúng nhìn thấy đầu tiên là chim mẹ, sau đó chúng di chuyển theo mẹ.

Xem lời giải >>
Bài 16 :

Chất mà động vật tiết ra ngoài môi trường và ảnh hưởng đến hành vi của những cá thể khác cùng loài là

A. hormone. 

B. pheromone.

C. chất dẫn truyền thần kinh.

D. enzyme.

Xem lời giải >>
Bài 17 :

Khi nói về cơ chế học tập ở người, có bao nhiêu nhận định sau đây đúng?

1. Học tập làm tăng cường liên kết thần kinh trong vỏ não.

2. Học tập nhiều làm tổn hại các neuron truyền dẫn truyền xung thần kinh.

3. Học tập gồm các giai đoạn tiếp nhận, xử lí, tăng cường và củng cố thông tin.

4. Kết quả của học tập là thay đổi sự hiểu biết, thái độ, hành vi, ... ở người.

A. 1.

B. 2.

C. 3.

D. 4.

Xem lời giải >>
Bài 18 :

Thí nghiệm kinh điển của I. Pavlov được mô tả như hình dưới:

Có bao nhiêu nhận định sau đây về thí nghiệm cho chó ăn của I. Pavlov là đúng?

1. Chó có thói quen tiết nước bọt trước khi ăn.

2. Tiếng chuông gây cảm giác nguy hiểm nên chó không tiết nước bọt.

3. Rung chuông làm chó tiết nước bọt sau nhiều lần rung chuông trước đó là do hành vi quen nhờn.

4. Sau nhiều lần kết hợp vừa rung chuông vừa cho chó ăn, sau đó chỉ cần rung chuông chó sẽ tiết nước bọt do mối liên hệ giữa hai kích thích đã được hìnhthành trong thần kinh trung ương.

A. 1.

B. 2.

C. 3.

D. 4.

Xem lời giải >>
Bài 19 :

Ở một số loài chim, chim đực đậu trên cành cây cao và cất tiếng hót thông báo cho các con chim đực khác cùng loài biết khu vực này đã có chủ. Đây là dạng tập tính phổ biến nào của động vật?

A. Tập tính kiếm ăn.

B. Tập tính bảo vệ lãnh thổ.

C. Tập tính xã hội.

D. Tập tính di cư.

Xem lời giải >>
Bài 20 :

Tập tính là những hành động của động vật trả lời lại kích thích từ môi trường ...(1)..., đảm bảo cho động vật ...(2)....

Các từ/cụm từ cần điền vào vị trí (1) và (2) lần lượt là:

A. 1 – trong và ngoài, 2 – phát triển.

B. 1 – trong, 2 – tồn tại và phát triển.

C. 1 – ngoài, 2 – tồn tại và phát triển.

D. 1 – trong và ngoài, 2 – tồn tại và phát triển.

Xem lời giải >>