Thể thơ song thất lục bát có vai trò như thế nào trong việc thể hiện thể ngâm khúc?
-
A.
Tạo được dấu ấn riêng.
-
B.
Tạo nên giai điệu du dương khi đọc.
-
C.
Biểu hiện những tâm trạng, cảm xúc bi thương của thể ngâm khúc.
-
D.
Khắc sâu nỗi buồn, làm nổi bật lên chất giọng của người ngâm khúc
Vận dụng kiến thức đã học về tác phẩm
Biểu hiện những tâm trạng, cảm xúc bi thương của thể ngâm khúc.
Đáp án : C
Các bài tập cùng chuyên đề
Theo thông tin trong văn bản, thơ song thất lục bát ra đời khi nào?
Đặc điểm hình thức nào giúp thơ song thất lục bát giàu nhạc tính?
Văn bản đề cập những điểm tương đồng và khác biệt nào giữa thơ song thất lục bát và thơ lục bát?
Theo văn bản, vì sao thể thơ song thất lục bát vẫn được sử dụng để sáng tác trong thời kì hiện đại?
Trình bày suy nghĩ của em về nhận định của tác giả đối với thể thơ song thất lục bát “Đó thực sự là một thể thơ đặc sắc mà người Việt đã sáng tạo nên để có thể gửi gắm vào trong đó tâm hồn sâu lắng của mình”.
Đâu là những tác phẩm đầu tiên sáng tác bằng thể song thất lục bát?
-
A.
Chỉ Nam ngọc âm giải nghĩa
-
B.
Đại nghĩ bát giáp thưởng đào giải văn
-
C.
Hoàng Lê nhất thống chí
-
D.
Chỉ Nam ngọc âm giải nghĩa và Đại nghĩ bát giáp thưởng đào giải văn
Thể song thất lục bát tương đồng với thể lục bát ở đặc điểm nào?
-
A.
Quy luật dùng thanh điệu.
-
B.
Số câu trong một bài thơ.
-
C.
Cách gieo vần ở cặp câu lục bát và quy luật dùng thanh điệu.
-
D.
Số tiếng trong một dòng.
Theo văn bản, thể song thất lục bát và lục bát được người Việt sáng tạo trong khoảng thời gian nào?
-
A.
Thế kỉ XX, xuất hiện trước sau không lâu.
-
B.
Thế kỉ XV – XVI, xuất hiện trước sau không lâu.
-
C.
Thế kỉ XV – XVII, xuất hiện trước sau không lâu.
-
D.
Thế kỉ X – XVI, xuất hiện trước sau không lâu…
Quy định về thanh điệu cố định ở câu lục ở các vị trí tiếng 2, 4 và 6 là gì?
-
A.
Trắc – bằng – trắc
-
B.
Bằng – trắc – bằng
-
C.
Bằng – trắc – trắc
-
D.
Trắc – bằng – bằng
Quy định về thanh điệu cố định ở câu bát ở các vị trí tiếng 2, 4, 6 và 8 là gì?
-
A.
Bằng – trắc – bằng – bằng
-
B.
Trắc – bằng – trắc – bằng.
-
C.
Bằng – trắc – trắc – bằng.
-
D.
Trắc – bằng – bằng – bằng.
Vần chân của thể song thất lục bát thường được gieo ở câu nào?
-
A.
Câu lục và câu bát.
-
B.
Câu thất thứ nhất
-
C.
Câu thất thứ hai.
-
D.
Câu bát
Sự khác biệt của thể lục bát và song thất lục bát nằm ở điểm nào?
-
A.
Câu thất thứ nhất.
-
B.
Cặp câu song thất.
-
C.
Câu bát.
-
D.
Cặp câu lục bát.
Vần lưng của thể lục bát thường được gieo ở đâu?
-
A.
Tiếng thứ 6 của câu lục.
-
B.
Tiếng thứ 4 của câu bát.
-
C.
Tiếng thứ 5 của câu bát.
-
D.
Tiếng thứ 6 và tiếng thứ 4 của câu bát.
Theo văn bản, thể song thất lục bát có quy định gì về thanh điệu ở cặp câu song thất?
-
A.
Chú trọng quy chuẩn thanh điệu của các tiếng ở vị trí lẻ trong câu thơ.
-
B.
Chú trọng quy chuẩn thanh điệu của các tiếng ở vị trí chẵn trong câu thơ.
-
C.
Chú trọng quy chuẩn thanh điệu của các tiếng trong cả bài thơ.
-
D.
Chú trọng quy chuẩn thanh điệu của các tiếng ở vị trí đầu câu thơ.
Đâu là đặc điểm về vần của thể song thất lục bát?
-
A.
Mỗi câu thất chỉ có vần lưng
-
B.
Mỗi câu thất đều có cả vần chân và vần lưng.
-
C.
Mỗi câu thất chỉ có vần chân.
-
D.
Chỉ sử dụng vần chân cho toàn bài.
Vì sao thể ngâm khúc thường được sáng tác bằng thể song thất lục bát?
-
A.
Vì đây là thể thơ truyền thống của dân tộc.
-
B.
Vì thể thơ này giàu nhạc tính.
-
C.
Vì thể ngâm khúc được quy định phải sáng tác bằng thể song thất lục bát.
-
D.
Vì giai đoạn ngâm khúc ra đời chỉ có thể song thất lục bát.
Vì sao thể song thất lục bát được dùng nhiều trong các thể loại văn học khác (ca trù, văn tế, thơ…)?
-
A.
Vì thể thờ này có khả năng truyền cảm mạnh mẽ và sâu lắng.
-
B.
Vì thể thơ này là thể thơ truyền thống của dân tộc.
-
C.
Vì các thể loại đó đều được quy định phải dùng thể song thất lục bát.
-
D.
Vì thể thơ này có quy định về thanh điệu, vần và nhịp rất đơn giản.
Vì sao đến đầu thế kỉ XX, các nhà thơ hiện đại vẫn tiếp tực sử dụng song thất lục bát trong sáng tác?
-
A.
Vì vẻ đẹp, sức truyền cảm đặc biệt.
-
B.
Vì thể thơ này có quy định về thanh điệu, vần và nhịp rất đơn giản.
-
C.
Vì thể thơ này là thể thơ truyền thống của dân tộc.
-
D.
Vì vẻ đẹp, sức truyền cảm đặc biệt và đồng thời cũng mang hơi thở của thời đại mới, diễn tả được những tâm trạng, cảm xúc mới mẻ.
Tác phẩm nào dưới dây được viết bằng thể song thất lục bát?
-
A.
Thuật hoài.
-
B.
Đoạn trường tân thanh.
-
C.
Tụng giá hoàn kinh sư.
-
D.
Hải hoại huyết thư.
Đâu là nhận xét đúng về đặc điểm của thể ngâm khúc.
-
A.
Là thể loại có nguồn gốc từ Trung Hoa.
-
B.
Chủ yếu sử dụng thể lục bát.
-
C.
Dung lượng tương đối ngắn, chỉ khoảng vài chục câu thơ.
-
D.
Là thể loại trữ tình thuần túy Việt Nam, sử dụng thể thơ song thất lục bát.
Tác phẩm nào dưới đây không viết bằng thể song thất lục bát?
-
A.
Tự tình khúc.
-
B.
Đoạn trường tân thanh.
-
C.
Ai tư vãn.
-
D.
Cung oán ngâm khúc
Vì sao thể thơ song thất lục bát rất phù hợp với việc thể hiện cảm xúc trong thể ngâm khúc?
-
A.
Vì đó là quy ước của thể ngâm khúc.
-
B.
Vì thể thơ này có vần và thanh điệu đơn giản.
-
C.
Vì thể thơ này giàu tính nhạc, phù hợp với việc thể hiện âm điệu buồn, đau đớn thường thấy ở thể ngâm khúc.
-
D.
Vì các nhà thơ muốn sử dụng thể thơ truyền thống của dân tộc.
Giai đoạn 1945 – 1975, đâu là nội dung chủ yếu của các bài thơ viết bằng thể song thất lục bát là gì?
-
A.
Thiên nhiên, cuộc sống.
-
B.
Lịch sử dân tộc, thế sự đời tư.
-
C.
Tình cảm bạn bè, đôi lứa.
-
D.
Sự đổi mới của đất nước.
Thể song thất lục bát xuất hiện trong thơ ca hiện đại ở những bài thơ như thế nào?
-
A.
Hợp thể với các thể loại thơ Đường luật.
-
B.
Thơ tự do và hợp thể.
-
C.
Gần như không xuất hiện.
-
D.
Hợp thể với thơ ngũ ngôn, thất ngôn.
Theo tác giả văn bản Một thể thơ độc đáo của người Việt, trong các tác phẩm viết bằng thể thơ song thất lục bát dưới đây, tác phẩm nào ra đời sớm nhất
A. Khóc Dương Khuê
B. Chinh phụ ngâm
C. Chức cẩm hồi văn
D. Đại nghĩ bát giáp thưởng đào giải văn
Theo văn bản Một thể thơ độc đáo của người Việt, ai được cho là một trong những tác giả đầu tiên sáng tác bằng thể thơ song thất lục bát
A. Lê Ngọc Hân
B. Lê Đức Mao
C. Đoàn Thị Điểm
D. Hồ Dzếnh
Theo văn bản Một thể thơ độc đáo của người Việt, đặc điểm nào được coi là thế mạnh của thể thơ song thất lục bát?
A. Có thể sử dụng để sáng tác những tác phẩm có độ dài khác nhau
B. Giàu nhạc tính, có sức truyền cảm đặc biệt
C. Được dùng để sáng tác nhiều thể loại văn học khác nhau
D. Có khả năng truyền tải những cảm xúc mới mẻ
Thông thường, cứ 28 chữ (tiếng), tương đương với một nhóm 4 câu thơ, thì thể song thất lục bát có mấy tiếng gieo vần?
A. 4
B. 5
C. 6
D. 7
Thông điệp chính mà văn bản Một thể thơ độc đáo của người Việt muốn gửi tới độc giả là gì
A. Song thất lục bát là thể thơ cổ điển, hiện nay đã không còn thịnh hành
B. Thơ song thất lục bát đem lại ấn tượng về những tình cảm thân thương
C. Song thất lục bát là một thể thơ đặc sắc do người Việt sáng tạo nên
D. Song thất lục bát là thể thơ thể hiện tâm hồn sâu lắng của người Việt
Văn bản Một thể thơ độc đáo của người Việt nhắc đến những nhà thơ nào đã sử dụng thể thơ song thất lục bát khi sáng tác? Việc nếu tên những nhà thơ này có ý nghĩa gì?