Đề bài

Viết mở bài gián tiếp và kết bài mở rộng cho bài Chú bé vùng biển theo cách của em.

Phương pháp giải

Em suy nghĩ và viết mở bài gián tiếp, kết bài mở rộng phù hợp.

Lời giải của GV Loigiaihay.com

– Mở bài gián tiếp cho bài Chú bé vùng biển:

Thôn Bần là thôn nổi tiếng nhất vùng với nghề đánh cá, dệt lưới cá. Nhà nhà người người cứ truyền nhau nghề này không biết bao nhiêu đời, bao nhiêu thế hệ. Đặc biệt trong thôn không ai không biết cậu bé Thắng – người được mệnh danh là địch thủ bơi lội so với đám trẻ trong làng.

– Kết bài mở rộng cho bài Chú bé vùng biển:

Nhìn nó lặn ngụp, bọn trẻ ngạc nhiên, đắm đuối theo dõi những bọt khí, những đợt sóng lăn tăn cuồn cuộn. Chúng ước ao giá bản thân có thể bơi giỏi được như Thắng. Ở cái tuổi “nửa nạc nửa mỡ”, đứa thán phục tài nghệ, đứa ghen tị ra mặt với tài năng xuất thần của Thắng. Có lẽ so với bọn trẻ, Thắng gan dạ và vất vả, đảm đương và lo toan hơn chúng rất nhiều. Âu cũng là xứng đáng, hợp tình với bọn trẻ.

Các bài tập cùng chuyên đề

Bài 1 :

Đọc bài văn dưới đây và thực hiện yêu cầu.

Chú bé vùng biển

Thắng, con cá vược của thôn Bần, là địch thủ bơi lội đáng gờm nhất của bọn trẻ.

Lúc này, Thắng đang ngồi trên chiếc thuyền đậu ở ngoài cùng. Nó trạc tuổi thẳng Chân “phệ” nhưng cao hơn hẳn cái đầu. Nó cởi trần, phơi nước da rám đỏ khoẻ mạnh của những đứa trẻ lớn với nắng, nước mặn và gió biển. Thân hình nó rắn chắc, cân đối, nở nang: cổ mập, vai rộng, ngực nở căng, bụng thon hằn rõ những múi, hai cánh tay gân guốc như hai cái bơi chèo, cặp đùi dế chắc nịch. Thắng có cặp mắt to và sáng. Miệng tươi, hay cười. Cái trán hơi dô ra, trông có vẻ là một tay bướng bỉnh, gan dạ.

Tấm lưới rộng đang vá phủ lên hai đầu gối, tay Thắng cầm kim tre đưa lên đưa xuống thoăn thoắt coi bộ rất thành thạo. Chỗ lưới thủng cứ mỗi lúc một nhỏ dần lại. Tay vẫn thoăn thoắt vá lưới nhưng mắt Thắng thỉnh thoảng lại nhìn lên bờ như có ý chờ đợi ai. Nhác trông thấy lũ trẻ chạy xuống bến, nó vội vàng đặt tấm lưới trên gối xuống, bước đến bên mạn thuyền, bám tay vào cọc chèo và đu mình xuống nước, êm không một tiếng động. Nó ngụp một cái lặn biến đi như một con cá.

Bọn trẻ đứng trên bờ nhìn nó lặn vừa ghen vừa phục.

(Theo Trần Vân)

a. Người được tả trong bài văn trên là ai?

b. Tìm phần mở bài, thân bài, kết bài của bài văn trên và nêu nội dung chính của mỗi phần.

c. Trong phần thân bài, đặc điểm của người được tả (một đứa trẻ lớn lên với nắng, nước mặn và gió biển) hiện ra như thế nào?

d. Bằng cách nào, tác giả làm nổi bật đặc điểm của người được tả?

- Lựa chọn từ ngữ có sức gợi tả

- Sử dụng hình ảnh so sánh

- *

Xem lời giải >>
Bài 2 :

Trao đổi về những điểm cắn lưu ý khi viết bài văn tả người.

- Bố cục

- Cách lựa chọn chi tiết miêu tả

- *

Xem lời giải >>
Bài 3 :

Tìm đọc các đoạn văn hoặc bài văn tả người (trẻ em, người lớn,...).

Xem lời giải >>
Bài 4 :

Tìm đọc sách báo viết về người tốt, việc tốt.

Xem lời giải >>
Bài 5 :

Nêu những điểm khác nhau giữa các cách mở bài và kết bài dưới đây:

Mở bài

Mở bài trực tiếp:

Thắng, con cá vược của thôn Bần, là địch thủ bơi lội đáng gờm nhất của bọn trẻ.

Mở bài gián tiếp:

Chúng tôi sinh ra và lớn lên ở một vùng biển tuyệt đẹp, được làm quen với sóng xanh, nắng vàng ngay từ thuở ấu thơ. Đứa nào cũng biết bơi lội, nhưng chỉ có Thắng mới được gọi là con cá vược của thôn Bần và là địch thủ bơi lội đáng gờm nhất của bọn trẻ.

Kết bài

Kết bài không mở rộng:

Bọn trẻ đứng trên bở nhìn nó lặn vừa ghen vừa phục.

Kết bài mở rộng:

Bọn trẻ chúng tôi đứng trên bờ nhìn nó lặn mà lòng đầy thán phục. Chúng tôi thầm nghĩ hẳn là Thắng phải yêu sóng, yêu gió, yêu cái mặn mòi của nước biển vô cùng thì mới có thể trở thành anh chàng bơi lội giỏi giang như thế. Hẳn là các bạn cũng có chung cảm nghĩ như tôi?

Xem lời giải >>
Bài 6 :

Trao đổi về cách viết mở bài gián tiếp và kết bài mở rộng cho bài văn tả người.

G:

– Khi viết mở bài gián tiếp, có thể giới thiệu người được tả bằng cách nào?

+ Nêu suy nghĩ về sự việc, hoạt động,… có liên quan đến người được tả.

+ Nhắc lại kỉ niệm chung nào đó với người được tả.

+ *

– Khi viết kết bài mở rộng, nên mở rộng theo hướng nào?

+ Nêu cảm nghĩ về người được tả, những điều tốt đẹp mà người đó để lại trong lòng mọi người.

+ Bày tỏ những mong muốn về một tương lai tốt đẹp đến với người được tả.

+ *

Xem lời giải >>
Bài 7 :

Chuẩn bị.

– Chọn người để quan sát theo yêu cầu.

G:

+ Nếu muốn tả một người thân trong gia đình, có thể chọn người gắn gũi, chăm sóc em hằng ngày hoặc người mà em yêu quý.

+ Nếu muốn tả người đã để lại cho em những ấn tượng tốt đẹp, có thể chọn một người bạn thân hoặc một người quen biết mà em có nhiều thiện cảm.

– Chọn cách quan sát; có thể quan sát trực tiếp hoặc quan sát qua tranh ảnh, video,…

– Làm phiếu ghi chép kết quả quan sát.

Xem lời giải >>
Bài 8 :

Quan sát và ghi chép kết quả.

Lưu ý: Cần lựa chọn những chi tiết tiêu biểu (về ngoại hình, hoạt động. sở trưởng,
sở thích,...) thể hiện nét riêng, giúp phân biệt người được tả với những người khác.

Xem lời giải >>
Bài 9 :

Trao đổi với người thân về sở trường, sở thích,... của từng thành viên trong gia đình.

Xem lời giải >>
Bài 10 :

Lập dàn ý.

– Dựa vào kết quả quan sát trong hoạt động Viết ở Bài 3, lập dàn ý cho để bài em dã chọn.

– Xác định trình tự tả (tả lần lượt ngoại hình, hoạt động,... hoặc kết hợp, đan xen giữa tả ngoại hình với hoạt động,...).

G:

Xem lời giải >>
Bài 11 :

Đọc các đoạn văn dưới dây và trả lời câu hỏi.

a. Ông nội của Nhụ đã tám mươi tuổi, nhưng vóc người vẫn gọn và chắc, dáng đi dứt khoát như một ngọn sóng. Ông có nước da nâu sẫm, ghi dấu ấn của cả một đời chèo thuyền trên mặt biển. Mỗi khi kết thúc một câu nói, ông thường dùng tiếng “hầy". Đó là tiếng hộ chèo thuyền của người dân chài xưa lúc trời sắp có dông. Ông thường ra hiệu bằng mắt và bằng tay. Ở trên biển thì đó là một điều rất bình thường. Nhưng ở nhà, ông cũng “nói” theo cách đó. Dần dần, con cháu cũng quen.

(Theo Trần Nhuận Minh)

b. Mẹ dẫn tôi về thăm ngoại. Nghe tiếng tôi từ ngoài ngõ, ngoại lập cập chạy ra cửa, dang hai tay đón tôi ngả vào. Ngoại mừng vui đến nỗi không ngăn được những giọt nước mắt rơi trên đôi má nhăn nheo. Ngoại ôm chặt tôi vào lòng, rồi ngoại dẫn tôi ra sau vườn, cho tôi tự tay hái những trái bưởi, trái xoài vàng ươm trên những cành chỉ là đà ngang mắt tôi. Tôi biết là ngoại để dành những trái cây sà thấp xuống như thế cho tôi về hái.

(Theo Lê Văn Trường)

c. Chị Hà là một thành viên trong đoàn thanh niên của huyện đến giúp xã tôi chống úng ở cánh đồng chuẩn bị cấy giống lúa mới. Trông chị thật xinh tươi: nước da trắng, môi hồng, tóc mai dài vắt cong lên như một dấu hỏi lộn ngược. Trên má chị có vài nốt tàn nhang. Mỗi khi chị cười, nốt tàn nhang lặn đi trên gò má đỏ ửng. Chị cười nói nhiều, chắc tính chị vốn sôi nổi, cũng có thể là vì hào hứng với chuyến đi giúp bà con xã tôi nên chị vui như thế.

(Theo Bùi Hiển)

– Người được tả trong mỗi đoạn văn là ai?

– Những từ ngữ nào làm nổi bật đặc điểm ngoại hình hoặc hoạt động của người đó?

– Trong mỗi đoạn văn, chi tiết nào gây ấn tượng với em?

Xem lời giải >>
Bài 12 :

Dựa vào dàn ý trong hoạt động Viết ở Bài 4, viết đoạn văn tả một người thân trong gia đình em hoặc một người đã để lại cho em những ấn tượng tốt đẹp.

Xem lời giải >>
Bài 13 :

Làm một sản phẩm (viết thiệp, vẽ tranh,...) tặng người thân hoặc người bạn mà em yêu quý. Chia sẻ với người nhận điều em muốn thể hiện qua sản phẩm đó.

Xem lời giải >>
Bài 14 :

Tìm đọc bài thơ thể hiện vẻ đẹp cuộc sống (những việc làm thể hiện sự tận tâm với công việc; tình cảm yêu thương, sự quan tâm trong gia đình, cộng đồng;...).

Xem lời giải >>
Bài 15 :

Dựa vào dàn ý đã lập trong hoạt động Viết ở Bài 4, viết bài văn theo yêu cầu của đề bài đã chọn.

Lưu ý:

– Tập trung tả những nét nổi bật làm nên vẻ riêng của người được tả.

– Kết hợp tả với bộc lộ cảm nghĩ của em về người đó.

– Lựa chọn từ ngữ gợi tả hoặc sử dụng biện pháp so sánh để làm nổi bật đặc điểm của người được tả, đồng thời giúp bài văn thêm sinh động, có sức cuốn hút đối với người đọc.

Xem lời giải >>
Bài 16 :

Viết lại một số câu văn hoặc đoạn văn trong bài làm của em cho hay hơn theo gợi ý dưới đây:

a. Sử dụng từ ngữ giàu sức gợi tả hoặc hình ảnh so sánh gây ấn tượng.

Giọng nói của bà tôi đặc biệt trầm bổng, nghe như tiếng chuông đồng. Nó khắc sâu vào trí nhớ tôi dễ dàng, và như đoá hoa, cũng dịu dàng, rực rỡ, đầy nhựa sống.

(Theo Mác-xim Go-rơ-ki)

A Cháng đẹp người thật. Mười tám tuổi, ngực nở vòng cung, da đỏ như lim, bắp tay bắp chân rắn như trắc, gụ. Vác cao, vai rộng, người đứng thẳng như cái cột đá trời trồng.

(Theo Ma Văn Kháng)

b. Bộc lộ suy nghĩ, cảm xúc với người được tả.

Trong suốt cuộc đời, chắc hẳn tôi sẽ không bao giờ quên đôi mắt của cô giáo nhìn tôi lúc ấy. Ánh mắt cô cũng âu yếm, trìu mến như ánh mắt bà nhìn tôi.

(Theo Lê Khắc Hoan)

Xem lời giải >>
Bài 17 :

Đọc bài văn tả người của em cho người thân nghe, chia sẻ những điều thầy cô nhận xét về bài làm của em và các bạn.

Xem lời giải >>
Bài 18 :

Viết bài văn theo gợi ý dưới đây:

G:

Xem lời giải >>
Bài 19 :

Chọn 1 trong 2 đề dưới đây:

Đề 1: Viết bài văn tả một người lớn tuổi mà em yêu quý.

Đề 2: Viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một sự việc khiến em xúc động.

Xem lời giải >>
Bài 20 :

Chuẩn bị.

- Em có thể tả thầy giáo (cô giáo) đang dạy em hoặc thầy giáo (cô giáo) đã dạy em trong những năm học trước.

- Lựa chọn trình tự miêu tả.

- Ghi chép những đặc điểm về ngoại hình, hoạt động,... của thầy (cô) mà em có ấn tượng sâu sắc.

Xem lời giải >>
Bài 21 :

Lập dàn ý.

G:

Mở bài: Giới thiệu về thầy giáo (cô giáo) mà em yêu quý theo cách mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp.

Thân bài

- Xác định trình tự miêu tả.

- Nêu những đặc điểm chính của thầy giáo (cô giáo).

Ví dụ (tả lần lượt ngoại hình, hoạt động,...):

+ Những đặc điểm về ngoại hình của thầy giáo (cô giáo) mà em đã quan sát trong giờ học, giờ ra chơi,...

+ Những hoạt động (việc làm, cử chỉ, lời nói,...) thể hiện sự tận tâm dạy bảo, động viên, giúp đỡ học sinh của thầy (cô).

Kết bài: Nêu cảm nghĩ về thầy (cô) theo cách kết bài mở rộng hoặc không mở rộng.

Xem lời giải >>
Bài 22 :

Góp ý và chỉnh sửa dàn ý.

G:

- Dàn ý cần nêu được những nét riêng về ngoại hình, hoạt động,... của thầy giáo (cô giáo).

- Những việc làm, cử chỉ, lời nói,... của thầy giáo (cô giáo) được miêu tả gắn với tình huống cụ thể mà em nhớ nhất.

Xem lời giải >>
Bài 23 :

Dựa vào dàn ý đã lập trong hoạt động Viết ở Bài 25, viết bài văn theo yêu cầu.

Lưu ý

-Tả việc làm, cử chỉ, lời nói,... của thầy (cô) trong những tình huống mà em nhớ nhất. Ví dụ:

Hồi đó, chúng em là học sinh lớp Một, trong giờ tập viết chữ M hoa, em tập mãi mà chữ vẫn không đẹp. Cô đến bên, hướng dẫn em chia đều khoảng cách giữa các nét, rồi có cảm tay em uốn từng nét như mẹ em ngày nào dạy em cách cầm đũa và cơm. Em ngước nhìn cô, bắt gặp ánh mắt cô vô cùng hiền dịu và bao dung.

(Theo Văn miêu tả trong nhà trường phổ thông)

- Trong bài, nên có những câu văn bộc lộ suy nghĩ, cảm xúc của em đối với thầy (cô). Ví dụ:

Thầy Đuy-sen đã dạy chúng tôi tất cả những gì thầy biết và trong khi dạy bảo chúng tôi, thầy tỏ ra kiên nhẫn lạ thường. Cúi xuống từng học sinh một, thầy hướng dẫn cách cầm bút, rồi về sau thầy lại say sưa giảng cho chúng tôi hiểu những chữ khó... Thầy dạy chúng tôi tất cả những gì thầy cho là thiết thực. Tôi tin chắc như đinh đóng cột rằng lòng nhiệt tình, chân thành của thấy trong việc dạy dỗ chúng tôi chẳng phí hoài.

(Theo Ai-lơ-ma-tốp)

Xem lời giải >>
Bài 24 :

Chọn 1 trong 2 đề dưới đây:

Đề 1: Viết bài văn tả một người bạn đã gắn bó với em trong những năm học qua.

Đề 2: Viết bài văn kể lại một câu chuyện em yêu thích trong sách Tiếng Việt 5, trong đó có những chi tiết sáng tạo.

Xem lời giải >>
Bài 25 :

Bài văn dưới đây có mấy đoạn? Nêu tóm tắt nội dung từng đoạn.

Hạng A Cháng

Nhìn thân hình cân đối của Hạng A Cháng, tất cả các cụ giả trong làng đều tấm tắc:

– A Cháng trông như một con ngựa tơ hai tuổi, chân chạy qua chín núi mười khe không biết mệt, khoẻ quá! Đẹp quá!

A Cháng đẹp người thật. Mười tám tuổi, ngực nở vòng cung, da đỏ như lim, bắp tay bắp chân rắn như trắc, gụ. Vóc cao, vai rộng, người đứng thẳng như cái cột đá trời trồng.

Nhưng phải nhìn Hạng A Cháng cày mới thấy hết vẻ đẹp của anh

Anh đến chuồng trâu dắt con trâu béo nhất, khỏe nhất. Người và trâu cùng ra ruộng. A Cháng đeo cày. Cái cây của người Mông to nặng, bắp cày bằng gỗ tốt màu đen, vòng như hình cái cung, ôm lấy bộ ngực nở. Trông anh hùng dũng như một chàng hiệp sĩ cổ đeo cung ra trận.

Tới nương, A Cháng mắc cây xong, quát một tiếng "Mổng!” và bây giờ chỉ còn chăm chắm vào công việc... Hai tay A Cháng nắm đốc cây, mắt nhìn thế ruộng, nhìn đường cây, thân hình nhoài thành một đường cong mềm mại, khi qua trái, lúc tạt phải theo đường cày uốn vòng trên hình ruộng bậc thang như một mảnh trăng lưỡi liềm. Lại có lúc được sá cày thẳng, người anh như rạp hẳn xuống, đôi chân xoải dài hoặc băm những bước ngắn, gấp gấp...

Sức lực tràn trề của A Cháng là niềm tự hào của dòng họ Hạng, một dòng họ Mông đang định cư ở chân núi Tơ Bo.

Theo Ma Văn Kháng

Xem lời giải >>
Bài 26 :

Xếp các đoạn văn trên vào mỗi phần phủ hợp: mở bài, thân bài, kết bài.

Xem lời giải >>
Bài 27 :

Bài văn sau đây có những điểm nào giống và khác bài văn Hạng A Cháng

a, Về cấu tạo?

b, Về trình tự miêu tả?

Xem lời giải >>
Bài 28 :

Đọc lại và tóm tắt bài Hạng A Cháng (trang 22) hoặc bài Chị Hà (trang 23) theo gợi ý sau:

a, Tác giả miêu tả những đặc điểm nổi bật nào về ngoại hình của nhân vật?

b, Tác giả miêu tả những đặc điểm nổi bật nào về hoạt động, tính cách của nhân vật?

c, Để miêu tả các đặc điểm trên, tác giả đã quan sát bằng những cách nào?

Xem lời giải >>
Bài 29 :

Quan sát một người bạn đang học tập (hoặc lao động, vui chơi), ghi lại kết quả quan sát theo gợi ý sau:

Xem lời giải >>
Bài 30 :

Tìm ý và lập dàn ý cho bài văn tả một người bạn mà em quý mến.

Xem lời giải >>