Xác định câu có hai cụm chủ ngữ – vị ngữ trong đoạn văn dưới đây. Từ nào có tác dụng nối các cụm chủ ngữ – vị ngữ đó?
(1) Những cánh buồm chung thuỷ cùng con người vượt qua bao nhiêu sóng nước, thời gian, (2) Đến nay, con người đã có những con tàu to lớn vượt biển khơi, nhưng những cánh buồm vẫn sống mãi cùng sông nước và con người. (Theo Băng Sơn) |
Em đọc kĩ đoạn văn để trả lời câu hỏi.
- Câu có hai cụm chủ ngữ - vị ngữ: Đến nay, con người đã có những con tàu to lớn vượt biển khơi, nhưng những cánh buồm vẫn sống mãi cùng sông nước và con người.
- Từ nhưng có tác dụng nối các cụm chủ ngữ – vị ngữ đó.
Ghi nhớ
– Câu đơn là câu có một cụm chủ ngữ – vị ngữ.
– Câu ghép là câu gồm các cụm chủ ngữ – vị ngữ ghép lại. Mỗi cụm chủ ngữ – vị ngữ trong câu ghép được gọi là một vế câu. Các vế trong câu ghép có sự kết nối chặt chẽ với nhau.
Các bài tập cùng chuyên đề
Đọc các câu sau và thực hiện yêu cầu.
a. Trời không mưa. Ruộng đồng khô hạn, nứt nẻ.
b. Trời không mưa nên ruộng đồng khô hạn, nứt nẻ.
– Xác định chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu ở ví dụ a.
– Câu ở ví dụ b có mấy cụm chủ ngữ – vị ngữ? Từ nên có tác dụng gì trong câu?
Tìm câu ghép trong đoạn văn dưới đây và xác định các vế trong mỗi câu ghép.
(1) Chúng tôi đi chăn trâu, ngày nào cũng qua suối. (2) Cỏ gần nước tươi tốt nên trâu ăn cỏ men theo bờ suối, rồi mới lên đồi, lên núi. (3) Chiều về, đàn trâu no cỏ đằm mình dưới suối, chúng tôi tha thẩn tìm những viên đá đẹp cho mình.
(Theo Văn Thành Lê)
Đặt 1 – 2 câu ghép nói về nhân vật Nai Ngọc trong bài đọc Tiếng hát của người đá.
Tìm câu đơn và câu ghép trong những câu dưới đây:
a. Trên miệng chõ, bà đặt cái chậu sành, bên trong góc chậu, bà gác những lá mật.
b. Mật lẫn sáp rỏ đều đều xuống chậu.
c. Hơi nóng bốc nghi ngút, sáp bịt các lỗ mật chảy ra.
d. Chậu mật trên bếp đầy dần.
e. Mùi mật nóng hổi, thơm ngọt ngào bay ra ngoài.
Đặt một câu ghép nói về tình cảm của em đối với thầy cô giáo.
Tìm câu ghép trong mỗi đoạn văn dưới đây:
a. (1) Bắc Giang để lại cho tôi ấn tượng về cảnh sắc miền trung du đầy thú vị. (2) Những ngọn đồi thoai thoải, ngọn nọ gối lên ngọn kia. (3) Con đường mòn son đỏ quanh co, ẩn hiện trên triền đồi. (4) Những cây khế rừng lúc lỉu chùm quả chát chát chua chua, những cây mâm xôi chi chít quả đỏ chót, ngọt lịm.
(Theo Trần Hoài Dương)
b. (1) Trên đảo, mỗi ngày trẻ em đều nô nức tới trường. (2) Vùng đảo thiêng liêng nơi đầu sóng ngọn gió có bao nhiêu điều đặc biệt thì các em cũng có bấy nhiêu trải nghiệm thú vị. (3) Sau những giờ học ở trường, các em cùng thầy giáo đi bơi, đi câu cá,... (4) Hễ trò gặp bài toán nào khó thì chúng lập tức chạy ngay qua nhà thầy. (5) Chúng thường được thầy giảng giải cho rất kĩ lưỡng. (6) Môi trường học trên đảo chỉ có hai thầy giáo và các thầy kiêm quản từ lớp Một đến lớp Năm.
(Bùi Tiêu Quyền)
Tìm vế câu thay cho bông hoa để tạo câu ghép.
a. Nhờ những chiếc ô hình hoa hướng dương mà *
b. Tuy Mát-xđa mới được xây dựng nhưng *
c. Ở Mát-xđa, chính quyền khuyến khích người dân đi bộ, *
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Biển luôn thay đổi màu tùy theo màu sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ.
VŨ TÚ NAM
Đánh số thứ tự các câu trong đoạn văn trên; xác định chủ ngữ, vị ngữ trong từng câu.
Xếp các câu trên vào nhóm thích hợp:
a, Câu đơn (câu do một cụm chủ ngữ - vị ngữ tạo thành).
b, Câu ghép (câu do hai hoặc nhiều cụm chủ ngữ - vị ngữ tạo thành).
Có thể tách mỗi cụm chủ ngữ - vị ngữ trong các câu ghép ở đoạn văn trên thành một câu đơn được không? Vì sao?
Tìm câu ghép trong đoạn văn dưới đây. Xác định các vế câu trong từng câu ghép.
Vườn cây vào đông, lá vàng bay lả tả trên nền đất lạnh. Sương giá quấn quanh ngọn những cành cây khô. Đêm xuống, gió bấc thổi hun hút. Chú chim sâu rét. Chú đâm nản lòng. Chú nằm vo tròn trong cái tổ lá ngái treo đu đưa. Mặt Trời đã lên cao, chú mới ra khỏi tổ.
Một bạn học sinh chép theo trí nhớ một đoạn văn của nhà văn Phong Thu nhưng chưa thật chính xác. Em hãy giúp bạn chuyển những cặp câu đơn có quan hệ chặt chẽ với nhau thành câu ghép.
Tất cả các bà mẹ đều yêu thương con mình. Con rét thì mẹ lạnh. Con ngã thì mẹ đau. Con đói. Ruột gan mẹ cồn cào. Con ngoan. Mặt mẹ nở hoa. Con hư. Lòng mẹ rầu rĩ…
Tìm câu đơn, câu ghép trong mỗi đoạn văn dưới đây:
a, Những tia nắng cuối cùng luyến tiếc rời bỏ ngàn lá xanh bên kia bờ, vạn vật trở nên buồn buồn trong bóng hoàng hôn. Trên không, vài con cò về tổ trễ đập nhanh đôi cánh trắng phau rồi khuất trong lùm cây lá rậm rạp. Những đám mây trắng đã ngả sang màu sậm.
b, Tôi ngắt một chiếc lá sòi đỏ thắm thả xuống dòng nước. Một chú nhái bén nhỏ xíu như đã phục sẵn từ bao giờ nhảy phóc lên ngồi chễm chệ trên đó. Chiếc lá thoáng tròng trành, chú nhái bén loay hoay cố giữ thăng bằng rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng.
Chỉ ra các vế câu trong mỗi câu ghép sau:
a, Mùa thu, những khu vườn đầy lá vàng xao động, trái bưởi bỗng tròn căng chờ đêm hội trăng rằm phá cỗ.
b, Ở mảnh đất ấy, tháng Giêng, tôi đi đốt bãi, đào ổ chuột; tháng Tám nước lên, tôi đánh giậm, úp cá, đơm tép; […]
c, Tuy mảnh vườn ngoài ban công nhà Thu thật nhỏ bé nhưng bầy chim vẫn thường rủ nhau về tụ hội.
Hãy viết một câu ghép để thể hiện nội dung bức tranh ở bên:
Tìm các vế câu trong mỗi câu ghép dưới đây:
a, Tháng Chạp khô héo, hoa kim ngân nở vàng từng búi.
b, Trời vẫn còn lạnh lắm và những thân cây vẫn còn run rẩy.
c, Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển.
d, Dù Tuyết chưa một lần đến Huế những cô vẫn có thể hình dung ra sự thơ mộng của dòng sông Hương.
Trong hai câu dưới đây, câu nào là câu ghép? Chỉ ra các vế câu ghép đó:
Về đến nhà, Thanh háo hức ngồi vào bàn, vẽ ngay. Vẽ bản đồ không phải là vẽ tranh, ai cũng có thể vẽ được…
Tìm câu đơn, câu ghép trong các đoạn văn sau:
a, Cây phượng đã có từ rất lâu. Gốc phượng xù xì, cành lá xum xuê, rợp mát cả một vùng. Bọn con trai chơi chọi gà bằng hoa phượng, lũ con gái chơi chuyền, nhảy dây, chơi ô ăn quan dưới gốc phượng.
b, Gió càng lúc càng mạnh, sóng cuộn ào ào. Biển khi nổi sóng, trông lại càng lai láng mênh mông. Thuyền chồm lên hụp xuống như nô giỡn. Sóng đập vào vòi mũi thùm thùm, chiếc thuyền vẫn lao mình tới.
Xác định chủ ngữ, vị ngữ của một câu trong các đoạn văn trên.
Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu:
Mùa đông đến. Gió bắc hun hút, trời rét căm căm. Rặng xoan trút xuống những chiếc lá cuối cùng, những chùm quả ngả sang màu vàng sậm và khô tóp lại. Lúa đang kì chín rộ nên thôn xóm nhộn nhịp hẳn lên. Lũ sẻ non theo bố mẹ ra đồng, chúng ríu rít giành thóc rơi với đàn chim ri đá. Đàn chim gáy cũng bay về. Chúng tha thẩn nhặt thóc.
Theo Hà Lương
a. Đoạn văn có mấy câu?
b. Xác định chủ ngữ, vị ngữ của từng câu.
c. Xếp các câu vào nhóm thích hợp:
Câu đơn (câu do một cụm chủ ngữ – vị ngữ tạo thành). |
|
Câu ghép (câu do nhiều cụm chủ ngữ – vị ngữ ghép lại với nhau tạo thành). |
|
Có thể tách các cụm chủ ngữ – vị ngữ trong các câu ghép ở bài tập 1 thành các câu đơn được không ? Vì sao?
Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu:
Mặt trời lên, cả cánh đồng lấp lóa nắng. Trời càng nắng, lúa càng sẫm lại, trĩu bông. Lúc này, cánh đồng đẹp như một tấm thảm. Mỗi khi có gió, những bông lúa ngả đầu vào nhau, sóng lúa nhấp nhô.
Khánh Nam
a. Xác định chủ ngữ, vị ngữ của từng câu.
b. Chỉ ra các câu ghép trong đoạn văn.
Đặt 1 – 2 câu ghép nói về nội dung của mỗi tranh sau. Xác định chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu vừa đặt.
Ghép hai câu đơn trong mỗi trường hợp sau thành một câu ghép bằng một trong ba cách:
Dùng dấu phẩy
Dùng kết từ
Dùng cặp kết từ
a. Mùa xuân đến. Hoa mơ nở trắng rừng.
b. Biển động. Tàu thuyền nhanh chóng tìm nơi trú ẩn.
c. Hạt cải được gieo xuống. Đất phù sa và mưa xuân giúp chúng nảy mầm nhanh.
Dựa vào nội dung bài đọc “Sự tích con Rồng cháu Tiên”, đặt một câu ghép theo mỗi yêu cầu sau:
a. Giới thiệu về Âu Cơ và Lạc Long Quân, trong đó các vế câu ghép được nối với nhau bằng kết từ.
b. Giải thích lí do người Việt ta thường tự hào xưng là "con Rồng cháu Tiên", trong đó các vế câu ghép được nối với nhau bằng cặp kết từ.
Viết đoạn văn (từ 4 đến 5 câu) giới thiệu về một di tích lịch sử mà em biết, trong đó có ít nhất một câu ghép.
Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu:
(1) Mùa hè đi qua những nương ngô, để lại vô số đắm nắng lấm tấm. (2) Lá ngô bỗng xanh đậm đà và những khóm hoa dại bắt đầu khoe cánh mỏng. (3) Nắng hè hong khô những giọt mưa rào vội vãn trên máy cánh hoa sim tím ngát. (4) Trong những khe đá nhỏ, lũ cá suối mải mê đuổi theo bóng nắng, lũ cua rủ nhau ngó ra khỏi cửa hang.
Phương Hà
a. Xếp các câu trong đoạn văn vào hai nhóm:
Câu ghép
Câu đơn
b. Chỉ ra cách nối các vế câu trong mỗi câu ghép tìm được.
Ghép hai câu đơn trong mỗi trường hợp sau thành một câu ghép bằng cách dùng cặp từ hô ứng phù hợp:
a. Mưa lớn. Nước sông dâng cao.
b. Gà mẹ túc túc đi đến. Đàn gà con lon ton chạy theo đến.
c. Tiếng trống vang lên. Các bạn học sinh xếp hàng ngay ngắn.
Viết đoạn văn (từ 4 đến 5 câu) nói về nội dung của bức tranh sau, trong đó có ít nhất một câu ghép.
Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu:
(1) Đêm nay, sư đoàn vượt sông Đà Rằng để tiến về giải phóng vùng đồng bằng ven biển Phú Yên. (2) Trắng đang lên, mặt sông lắp loá ánh vàng. (3) Núi Trùm Cát dựng sừng sững bên bờ sông thành một khối tím thẫm uy nghiêm, trầm mặc. (4) Dưới ánh trắng, dòng sông sáng rực lên và những con sóng nhỏ lăn tăn, gợn đều, mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát. (5) Sau một ngày ồn ào náo động, đêm đang lắng dần, không gian như loãng ra, thắm đượm hơi sương, thoảng chút ngọt ngào của hương cây, hương có.
Theo Khuất Quang Thụy
a. Xác định chủ ngữ, vị ngữ của từng câu.
b. Xếp các câu trong đoạn văn vào hai nhóm:
Câu ghép
Câu đơn
c. Chỉ ra cách nối các vế câu trong mỗi câu ghép tìm được