Trình bày một số thành tựu trong chọn, tạo giống có ứng dụng di truyền liên kết ở địa phương em.
HS liên hệ địa phương
Bằng phương pháp chọn lọc cá thể đối với các thể đột biến ưu tú, người ta đã tạo ra các giống lúa có tiềm năng năng suất cao như giống lúa DT10, tài nguyên đột biến, nếp thơm TK106..., các giống lúa tẻ cho gạo có mùi thơm như tám thơm đột biến (năm 2000), gạo cho cơm dẻo và ngon như KML-g, DT33, VLD95_19,...
Các bài tập cùng chuyên đề
Một cặp vợ chồng có thể sinh con trai hoặc con gái. Theo em, giới tính của con do bố hay mẹ truyền cho? Giải thích.
Đọc thông tin trên kết hợp quan sát hình 44.1, thực hiện các yêu cầu sau:
1. Nhận xét về số lượng, hình dạng của NST thường, NST giới tính.
2. Nêu khái niệm NST thường, NST giới tính.
Quan sát hình 44.2 và đọc thông tin trên, thực hiện các yêu cầu sau:
1. Trình bày cơ chế xác định giới tính ở người.
2. Giải thích vì sao trong thực tế, tỉ lệ bé trai và bé gái sơ sinh xấp xỉ 1:1.
Nêu những yếu tố ảnh hưởng đến sự phân hóa giới tính và lấy thêm ví dụ.
Hiện nay các nhà chọn, tạo giống vật nuôi, cây trồng đang nghiên cứu kĩ thuật để đưa ra những gene quy định tính trạng tốt vào cùng 1 NST. Việc làm này có ý nghĩa gì?
Quan sát hình 39.1 và cho biết:
a) Nhận xét sự di truyền của thân xám, cánh dài và thân đen, cánh ngắn.
b) Vị trí của gen quy định màu sắc thân và chiều dài cánh
c) Cơ thể F1 khi giảm phân tạo ra các loại giao tử nào?
Xét sự di truyền của 2 tính trạng, trội lặn hoàn toàn được quy định bởi hai gene. Hãy phân biệt di truyền liên kết và phân li độc lập bằng cách hoàn thành bảng sau, trong phép lai phân tích của cơ thể dị hợp tử F1.
Hiện tượng di truyền liên kết được ứng dụng như thế nào trong thực tiễn?
Quan sát hình 39.2 nêu cơ chế xác định giới tính ở người.
Quan sát hình 39.3, cho biết giới nào là đồng giao tử, dị giao tử?
Những yếu tố nào có ảnh hưởng đến sự phân hóa giới tính?
Phân biệt NST giới tính và NST thường
Vì sao ở người, tỉ lệ phân li giới tính theo lí thuyết là 1 nam : 1 nữ
Cơ chế xác định giới tính là sự phân li của cặp NST giới tính trong quá trình giảm phân hình thành giao tử và sự tổ hợp lại cặp NST giới tính trong thụ tinh có đúng với tất cả các loài sinh sản hữu tính không? Lấy ví dụ.
Các nhận định dưới đây đúng hay sai?
STT |
Nhận định |
Đúng |
Sai |
1 |
NST giới tính có hai cặp tương đồng, khác nhau giữa giới đực và giới cái, chứa gene quy định tính trạng giới tính và các gene khác. |
||
2 |
NST giới tính có một cặp, tương đồng hoặc không tương đồng, khác nhau giữa giới đực và giới cái, chứa gene quy định giới tính và các gene khác. |
||
3 |
Cơ chế xác định giới tính của tất cả các loài sinh vật là sự phân li và tổ hợp của cặp NST giới tính trong giảm phân và thụ tinh. |
||
4 |
Cơ chế xác định giới tính ở đa số các loài giao phối là sự phân li và tổ hợp của cặp NST giới tính trong giảm phân và thụ tinh. |
||
5 |
Cặp NST giới tính trong bộ NST lưỡng bội quyết định giới tính cơ thể. Ngoài ra, giới tính cũng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác thuộc môi trường trong và ngoài cơ thể. |
Nhận định nào sau đây không đúng khi nói về nhiệt độ ấp trứng của loài rùa xanh?
A. Nhiệt độ ấp dưới 28,5 °C trứng nở thành con đực.
B. Nhiệt độ ấp trên 30,3 °C trứng nở thành con cái.
C. Nhiệt độ ấp trong khoảng từ 28,5 °C đến 30,3 °C số trứng nở thành con đực tương đương số trứng nở thành con cái.
D. Nhiệt độ ấp trong khoảng từ 28,5 °C đến 30,3 °C số trứng nở thành con đực nhiều hơn rất nhiều số trứng nở thành con cái.
Những loài động vật nào dưới đây giới tính được xác định bằng hệ đơn bội - lưỡng bội (mức bội thể)?
A. Ong và kiến.
B. Trâu, bò và ruồi giấm.
C. Chim và một số loài cá.
D. Ruồi giấm, con người.
Trong tế bào sinh dưỡng của đa số các loài sinh sản hữu tính và giao phối, NST giới tính có
A. nhiều cặp.
B. một cặp.
C. hai cặp.
D. ba cặp.
Nhận định nào sau đây không đúng khi nói về NST thường trong tế bào lưỡng bội?
A. NST thường có nhiều cặp, tồn tại thành từng cặp tương đồng.
B. NST thường giống nhau ở cả giới đực và giới cái.
C. NST thường chứa gene quy định tính trạng thường.
D. NST thường không tồn tại thành cặp tương đồng.
Đọc thông tin trên kết hợp quan sát hình 44.1, thực hiện các yêu cầu sau:
1. Nhận xét về số lượng, hình dạng của NST thường, NST giới tính.
2. Nêu khái niệm NST thường, NST giới tính.
Trình bày cơ chế xác định giới tính ở người.
Giải thích vì sao trong thực tế, tỉ lệ bé trai và bé gái sơ sinh xấp xỉ 1:1.
Nêu những yếu tố ảnh hưởng đến sự phân hóa giới tính và lấy thêm ví dụ.
Em hãy lấy ví dụ về loài sinh vật có cơ chế xác định giới tính khác với cơ chế xác định giới tính ở người.
Phát biểu nào sau đây đúng khi nói về NST giới tính?
A. NST giới tính có hai cặp tương đồng, khác nhau giữa giới đực và giới cái, chứa các gene quy định tính trạng giới tính và các gene khác.
B. NST giới tính có một cặp, tương đồng hoặc không tương đồng, khác nhau giữa giới đực và giới cái, chứa gene quy định giới tính và các gene khác.
C. NST giới tính có một cặp và chỉ có ở tế bào sinh dục.
D. NST giới tính giống nhau giữa giới đực và giới cái, chứa các gene quy định tính trạng giới tính và các gene khác.
Phát biểu nào sau đây đúng khi nói về các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân hóa giới tính?
A. Chỉ có cặp NST giới tính trong bộ NST lưỡng bội quyết định giới tính cơ thể.
B. Chỉ có số lượng NST giới tính trong bộ NST lưỡng bội quyết định giới tính cơ thể.
C. Cặp NST giới tính trong bộ NST lưỡng bội quyết định giới tính cơ thể. Bên cạnh đó, giới tính cũng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác thuộc môi trường bên trong và bên ngoài cơ thế.
D. Sự phân hóa giới tính do cặp NST giới tính quy định, nhưng còn bị ảnh hưởng bởi các NST thường và các yếu tố khác.
Dựa vào kiến thức đã học về cơ chế xác định giới tính ở người, hãy trình bày cơ chế sinh con trai và con gái. Từ đó cho biết vai trò của bố và mẹ đối với giới tính của con.
Cơ chế xác định giới tính ở người dựa trên cặp nhiễm sắc thể nào?