Tìm đọc thêm một số truyện ngắn của Nam Cao (Lão Hạc, Đời thừa, Bài học quét nhà, Cái chết của con mực,...) và Kim Lân (Con chó xấu xí, Làng,...); từ đó, phân tích những nét nổi bật trong nghệ thuật kể chuyện của từng tác giả.
Đọc thêm các tác phẩm bên ngoài kết hợp với những tác phẩm đã học để trả lời câu hỏi này.
* Nam Cao
Ông là một trong những cây bút có đóng góp lớn nhất đối với quá trình phát triển của văn học Việt Nam thế kỷ XX. Ông là người luôn có xu hướng viết về nỗi nghèo khổ của người nông dân đương thời và phản ánh sự thối nát của chế độ xã hội. Bởi vậy, truyện ngắn của ông luôn mang giọng điệu buồn thương, chua chát – một nghệ thuật trữ tình sắc lạnh mà sâu sắc. Đặc biệt chúng ta phải kể đến đó là nét nghệ thuật độc đáo trong các tác phẩm của ông.
Trước hết phải kể đến là cách lựa chọn đề tài, chủ đề độc đáo. Nam Cao thường chọn những chủ đề nhỏ nhặt như câu chuyện về cuộc đời của Lão Hạc, Chí Phèo rồi văn Hộ… để làm nội dung cho tác phẩm. Nhưng qua những câu chuyện nhỏ nhặt về cuộc sống, tính cách những nhân vật ấy, ông muốn gửi đến người đọc những bài học ý nghĩa, những triết lý nhân sinh sâu sắc về cuộc sống và con người, đồng thời phê phán chế độ xã hội thực dân phong kiến thối nát. Chủ đề chủ yếu mà ông xoay quanh đó là cuộc sống quẩn quanh, bế tắc trong cái đói, cái nghèo như lão hạc; là vấn đề về miếng ăn, cái đói khiến con người từ bỏ tất cả để có được bữa ăn no như bài cái Tý trong “Một bữa no” hay trong “Tư cách mõ”… Tất cả nhằm làm nổi bật nên nỗi bất hạnh, khốn khổ của người nông dân trước cách mạng tháng Tám.
Tiếp đến phải kể đến là cốt truyện vững chắc, kết cấu linh hoạt qua từng chi tiết. Như trong Giăng sáng, Đời thừa, Mua nhà, Sống mòn… tâm tư, tình cảm, thái độ của mỗi nhân vật đều được biểu hiện qua những cử chỉ, hành vi, nét mặt hay qua những lời độc thoại nội tâm đều vô cùng xuất sắc và sắp xếp theo một trình tự hợp lý. Thường thì Nam Cao sẽ thường chú ý tới những chi tiết vặt vãnh, nhỏ bé và cho rằng nó mới là những thứ cần thiết để nói lên nhân cách của một con người, của tác phẩm.
Cuối cùng, phải kể đến đó là nghệ thuật miêu tả và phân tích tâm lý nhân vật tinh tế, sắc sảo. Ông luôn đề cao tư tưởng, chú trọng tới hoạt động bên trong của con người, thể hiện niềm tin vào nhân cách, sự lương thiện của con người dù trong bất cứ hoàn cảnh nào. Bằng việc thâm nhập vào đời sống nội tâm của nhân vật, ông có thể soi chiếu, miêu tả một cách rõ nhất về những sự việc, biến cố xảy ra trong mỗi câu chuyện một cách rõ nét nhất, giúp người đọc hiểu sâu hơn về tác phẩm.
Như vậy, có thể nói Nam Cao quả là một cây bút lớn của nền văn học Việt Nam bởi lối viết văn chân thực, giản dị, phản ánh những câu chuyện đời thường mà qua đó nhằm truyền tải đến những triết lý nhân sinh sâu sắc.
* Kim Lân
Kim Lân – một trong những cây bút nổi bật khi viết về nông thôn Việt Nam. Tên tuổi của ông gắn với những tác phẩm bình dị, nhân văn sâu sắc của những người nông dân thật thà, chất phác sống trong thời buổi loạn lạc. Bởi vậy, nghệ thuật kể chuyện của ông luôn là một điều khiến nhiều người chú ý đến.
Trước hết là việc lựa chọn chủ đề, đề tài cho tác phẩm. Các tác phẩm của ông đều hướng về nông thôn – nơi ở của những người nông dân chất phác, giàu tình thương người nhưng cuộc sống thường bất hạnh. Như trong truyện ngắn Làng, đó là hình tượng của một con người yêu quê hương, yêu cái làng của mình nhưng phải tản cư vì địch. Đó là câu chuyện về mối duyên vợ chồng bộp chợt của Tràng và thị… Tất cả đều là những con người nghèo khổ nhưng giàu tình thương người, tình yêu quê hương đất nước dù đang phải chịu đựng chiến tranh, loạn lạc, cái đói hoành hành.
Tiếp đến phải kể đến là nghệ thuật miêu tả chân dung, tâm lý nhân vật qua từng tác phẩm. Các nhân vật của ông đều hiện lên với những tính cách, tâm lý khác nhau được thể hiện qua cử chỉ, hành động và lời nói. Như trong Vợ nhặt, bà cụ Tứ hiện lên là một người mẹ hiền từ, nhân hậu, vóc dáng của bà cũng nói lên cuộc đời khổ đau, bất hạnh mà bà đã trải qua. Người mẹ nghèo ấy, dù vậy nhưng vẫn dạt dào tình thương, không chỉ dành cho đứa con trai mà còn là cô con dâu được “nhặt” về. Bà thương cho số phận của hai đứa cũng thương cho chính thân phận mình. Nhưng dù vậy bà luôn hướng các con đến tương lai tươi sáng dù nạn đói vẫn đang hoành hành, hiện hữu. Không quá cầu kỳ về xuất thân, hoàn cảnh, các nhân vật của ông đều hiện lên một cách giản dị nhưng thấm đượm tình người, tình yêu xóm làng (ông Hai trong truyện ngắn Làng) được thể hiện rõ nét qua những nét chấm phá của Kim Lân.
Cuối cùng là nghệ thuật sử dụng ngôn từ độc đáo. Chúng ta không thể phủ nhận rằng ông rất có biệt tài trong việc lựa chọn và vận dụng ngôn từ tuyệt vời với sự kết hợp hài hòa nhưng vẫn giữ được nét mộc mạc, giản dị của ngôn ngữ đồng quê. Như trong truyện ngắn Làng hay Vợ nhặt, ta có thể dễ dàng bắt gặp những từ ngữ miêu tả chân dung nhân vật một cách sáng tạo mà hợp lý như “gà gà”, “nhấp nhỉnh”…
Tóm lại, nhờ vào sự sắc sảo trong lời văn cũng như nhân vật, truyện ngắn của Kim Lân luôn để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc về triết lý xã hội sâu sắc về tình người và tình yêu quê hương đất nước. Để từ đó khẳng định song hành cùng những vấn đề về miếng cơm manh áo thì đó là vấn đề tình người và nó mới là yếu tố quan trọng cứu rỗi cuộc đời bất hạnh của mọi người trong thời buổi loạn lạc.
Các bài tập cùng chuyên đề
Hãy so sánh luận đề, luận điểm, các yếu tố bổ trợ của ba văn bản: Cầu hiền chiếu, Tôi có một ước mơ, Một thời đại trong thi ca.
Qua việc đọc ba văn bản trong bài học, theo bạn, sự chặt chẽ trong cấu trúc của văn bản nghị luận phụ thuộc vào những điều gì?
Yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự, biểu cảm được sử dụng trong văn bản nghị luận có tác dụng gì?
Bạn hãy chọn một đề tài trong mục Chuẩn bị viết của phần Viết và thực hiện các nhiệm vụ sau:
a. Tìm ý và lập dàn ý cho bài viết về đề tài đã chọn. Viết hai đoạn triển khai hai ý kề nhau.
b. Chuyển từ dàn ý bài viết sang dàn ý bài nói, dựa vào đó để tập luyện cách trình bày bài nói.
Tìm đọc thêm một số văn bản nghị luận và ghi chép các thông tin cơ bản sau:
- Vấn đề được bàn luận, ý nghĩa của vấn đề;
- Quan điểm của người viết;
- Đối tượng tác động,
- Nghệ thuật lập luận;
- Mức độ thuyết phục.
Qua bài học này, theo bạn, điều gì làm nên sức hấp dẫn của một truyện ngắn hiện đại?
Thảo luận nhóm: Suy nghĩ của bạn về hình tượng các nhân vật nữ: thị Nở (truyện ngắn Chí Phèo – Nam Cao) và người vợ nhặt (truyện ngắn Vợ nhặt – Kim Lân). Từ đó, hãy đánh giá giá trị nhân đạo của mỗi tác phẩm.
Bài học đã đưa lại cho bạn những hiểu biết mới gì về thơ?
Khi đọc một bài thơ, việc tìm hiểu cấu tứ của nó có ý nghĩa như thế nào?
Có thể nhận diện yếu tố tượng trưng trong thơ căn cứ vào những biểu hiện cụ thể gì?
Hãy kể tên một số bài thơ có yếu tố tượng trưng mà bạn đã tìm đọc thêm.
Chọn phân tích một bài thơ hoặc một số câu thơ có yếu tố tượng trưng đã tạo cho bạn những ấn tượng sâu đậm.
Xây dựng dàn ý cho bài thuyết trình về một tác phẩm nghệ thuật tự chọn.
Chỉ ra các điểm tương đồng, khác biệt giữa truyện thơ và thơ trữ tình. Kể tên các bài thơ trữ tình giàu yếu tố tự sự mà bạn biết, ngoài các bài có trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 11.
Tìm đọc thêm các truyện thơ dân gian nổi tiếng được in trong một số sách thuộc loại hợp tuyển, tổng tập (ví dụ: Tổng tập văn học Việt Nam, tập 40 và tập 41, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2000). Ghi lại phần tóm tắt nội dung các truyện thơ dân gian đã đọc cùng một số câu, đoạn thơ bạn cho là đặc sắc.
Lập dàn ý chi tiết cho bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội (tự chọn) theo những gợi ý ở phần Viết.
Nếu được giao nhiệm vụ điều hành cuộc thảo luận trên lớp về một vấn đề đời sống, bạn sẽ nêu yêu cầu gì đối với những người tham gia để đảm bảo cho cuộc thảo luận đạt kết quả mong muốn?
Tổng hợp những thông tin cơ bản về hai văn bản kịch đã học trong bài (Sống hay không sống – đó là vấn đề, Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài) theo gợi ý sau: tình huống, nhân vật, xung đột, thông điệp.
Tìm đọc các vở bi kịch khác; chỉ ra tình huống, nhân vật, xung đột và thông điệp chính trong các tác phẩm mà bạn đã đọc.
Tìm hiểu thêm về các nhân vật, sự kiện lịch sử được nhắc tới trong đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài. Yếu tố lịch sử đã được Nguyễn Huy Tưởng sử dụng như thế nào và có vai trò gì trong tác phẩm?
Thu thập, phân tích và đánh giá các thông tin về một trong số các vấn đề gợi ý sau:
– Nghệ thuật thời Phục hưng;
– Kiến trúc thành Thăng Long;
– Lịch sử Việt Nam thế kỉ XVI – XVII.
Xác định một đề tài nghiên cứu, xây dựng để cương cho đề tài đó (dựa trên các thông tin đã tìm được) và trình bày đề cương nghiên cứu của bạn.
Hãy giới thiệu vị trí, nội dung và đặc điểm nghệ thuật của một đoạn trích trong Truyện Kiều do bạn tự chọn.
Trong Kim Vân Kiều truyện, sự kiện Thuý Kiều trao duyên cho Thuý Vân được Thanh Tâm Tài Nhân miêu tả ở Hồi thứ tư). Hãy tìm đọc hồi truyện này và chỉ ra một số điểm khác biệt giữa Nguyễn Du với Thanh Tâm Tài Nhân trong cách miêu tả sự kiện trao duyên.
Các văn bản đọc ở Bài 6 (Tác gia Nguyễn Du, Trao duyên – trích Truyện Kiều, Độc Tiểu Thanh kí) đã giúp bạn hiểu gì về những giá trị đặc sắc trong sáng tác của Nguyễn Du?
Truyện Kiều đã nhiều lần miêu tả cảnh Thuý Kiều đánh đàn. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) bình luận về tiếng đàn của Thuý Kiều trong một lần được Nguyễn Du miêu tả.
Viết bài văn ngắn giới thiệu một bài thơ chữ Hán của Nguyễn Du. Sử dụng bài viết để lập dàn ý cho bài nói (Giới thiệu một bài thơ chữ Hán của Nguyễn Du theo lựa chọn cá nhân).
Nêu những dấu hiệu để có thể nhận biết các yếu tố trữ tình trong ba văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông?, "Và tôi vẫn muốn mẹ.", “Cà Mau quê xứ”.
Cho đề bài:
Nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường nhận thấy dòng sông Hương “không bao giờ tự lặp mình trong cảm hứng của các nghệ sĩ”. Hãy phân tích sự độc đáo trong cảm hứng của chính tác giả về sông Hương qua đoạn trích Ai đã đặt tên cho dòng sông?
a. Lập dàn ý cho bài viết.
b. Chọn hai ý và triển khai thành hai đoạn văn có liên kết với nhau.
Cho đề tài:
Để thành công, dứt khoát phải dựa vào nội lực, không cần sự hỗ trợ từ bên ngoài.
a. Chuẩn bị nội dung thảo luận, tranh luận về đề tài trên.
b. Tổ chức tập thảo luận, tranh luận trên cơ sở nội dung đã chuẩn bị.
Chọn ba văn bản thuộc các thể loại tùy bút, tản văn, truyện kí,... mà bạn yêu thích; đọc, chỉ ra và phân tích những nét đặc sắc về nghệ thuật của từng văn bản.