Sưu tầm một số hình ảnh để báo cáo, thuyết trình về ứng dụng của ammonia trong thực tiễn. Sử dụng các tính chất vật lí và hoá học để giải thích cơ sở khoa học của các ứng dụng này.
Ứng dụng của ammonia trong thực tiễn:
+ Tác nhân làm lạnh.
+ Sản xuất nitric acid.
+ Làm dung môi.
+ Sản xuất phân đạm.
Hình ảnh về ứng dụng của ammonia trong thực tiễn:
Thuyết trình về ứng dụng của ammonia trong thực tiễn:
Trong thời gian gần đây, sản lượng ammonia toàn cầu đạt hàng trăm triệu tấn mỗi năm, trong đó khoảng 80% được sử dụng cho mục đích sản xuất phân bón ammonium và urea ((NH2)2CO) để cung cấp nguyên tố nitrogen cho cây trồng và đất. Phương pháp tổng hợp phân bón ammonium bao gồm phản ứng của ammonia với dung dịch acid tương ứng. Ví dụ, phản ứng sau được sử dụng để tạo ra phân bón ammonium sulfate:
2NH3(aq) + H2SO4(aq) → (NH4)2SO4(aq).
Ammonia cũng được sử dụng làm nguyên liệu quan trọng để sản xuất nitric acid và một số chất gây nổ như ammonium nitrate trong khai thác quặng mỏ. Ngoài ra, ammonia lỏng được sử dụng như một chất làm lạnh trong các hệ thống làm lạnh công nghiệp, cũng như là một dung môi để hoà tan một số chất và thực hiện nhiều phản ứng khác trong dung môi này.
Các bài tập cùng chuyên đề
Từ ammonia, thông qua phản ứng nào có thể sản xuất phân đạm chứa ion ammonium? Ammonia đóng vai trò gì trong phản ứng đó?
Tìm hiểu thông tin và nêu một số ứng dụng của ammonia trong đời sống và sản xuất.
Khi thải rác thải sinh hoạt chứa một lượng lớn ion ammonium vào ao, hồ sẽ xảy ra quá trình oxi hoá ammonium thành ion nitrate dưới tác dụng của vi khuẩn. Quá trình này làm giảm oxygen hoà tan trong nước, gây ngạt cho sinh vật sống dưới nước. Người ta phải xử lí nguồn nước gây ô nhiễm đó bằng cách chuyển ion ammonium thành ammonia, rồi chuyển tiếp thành nitrogen không độc. Hãy đề xuất một số hóa chất để thực hiện quá trình trên và viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra.
Giá trị biến thiên enthalpy chuẩn quá trình hòa tan trong nước của urea và ammonium sulfate lần lượt là: 15,4 kJ/mol và 6,60 kJ/mol
a) Có hai ống nghiệm cùng dung tích. Mỗi ống nghiệm được đặt vừa khí vào lỗ trống đã được khoát sẵn trên miếng xốp cách nhiệt dày. Cho vào mỗi ống nghiệm 10ml nước ở cùng nhiệt độ. Cắm nhiệt kế thủy ngân cùng loại vào mỗi ống nghiệm. Chờ dung dịch ổn định đến nhiệt độ phòng, sau đó cho 2 gam phân bón urea vào ống nghiệm thứ nhất, 2 gam phân bón ammonium sulfate vào ống nghiệm thứ hai. Nhanh chóng dùng đũa thủy tinh khuấy nhẹ để phân bón tan hết. Mức thủy ngân trong nhiệt kế ở ống nghiệm nào thấp hơn? Giải thích.
b) Có thể phân biệt nhanh phân bón urea và phân bón ammonium sulfate bằng một lượng nước phù hợp được không? Giải thích.
Viết các phương trình hóa học của phản ứng sản xuất NH4Cl, NH4NO3, (NH4)2SO4 và (NH2)2CO từ ammonia để làm phân bón vô cơ. Cho biết đó có phải là các phản ứng oxi hóa – khử không. Những phản ứng trên có tạo thành chất gây ô nhiễm môi trường không?
Muối có trong bột khai sử dụng làm bánh là