Chỉ ra sự độc đáo trong cách kết hợp từ ở các trường hợp sau (chú ý các cụm từ/ câu được in đậm):
a. Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?
(Thế Lữ, Nhớ rừng)
b. Sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời
(Hàn Mặc Tử, Mùa xuân chín)
c. Khách xa gặp lúc mùa xuân chín
(Hàn Mặc Tử, Mùa xuân chín)
d. Sông Ðáy chảy vào đời tôi
Như mẹ tôi gánh nặng rẽ vào ngõ sau mỗi buổi chiều đi làm về vất vả,
(Nguyễn Quang Thiều, Sông Đáy)
Gợi nhớ kiến thức để thực hiện yêu cầu.
Cách 1
a. Cách kết hợp động từ "uống" với đối tượng "ánh trăng tan" là một cách kết hợp mới mẻ và chưa từng có, là một nét độc đáo trong sáng tác thơ ca, thể hiện sự sáng tạo, tinh tế và nhạy cảm của tác giả. Câu thơ đã mang đến cho người đọc một hình ảnh thơ mộng, bay bổng, gợi lên những cảm xúc nhẹ nhàng, thanh tao và suy tư về cuộc sống.
b. Hình ảnh thơ sinh động:
+ Sóng cỏ: Hình ảnh so sánh độc đáo, gợi tả sự mênh mông, bát ngát của cánh đồng cỏ. Cỏ không chỉ mọc dày mà còn cao, đung đưa như những làn sóng xanh.
+ Xanh tươi: Màu sắc tươi tắn, tràn đầy sức sống của cánh đồng cỏ.
+ Gợn tới trời: Cánh đồng cỏ trải dài, rộng lớn, như nối liền với bầu trời.
=> Cách kết hợp từ "Sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời" trong câu thơ là độc đáo, sáng tạo, tạo nên hình ảnh thơ sinh động, gợi cảm xúc và thể hiện được tâm hồn của tác giả.
c. Gợi ra hình ảnh mùa xuân rực rỡ, tràn đầy sức sống: "chín" gợi liên tưởng đến màu vàng óng ả của hoa mai, hoa đào, của nắng xuân.
+ Cách dùng từ thông thường: "mùa xuân đẹp", "mùa xuân rực rỡ",...
+ Sự khác biệt: "mùa xuân chín" mới mẻ, bất ngờ hơn, gợi cảm hơn, khơi gợi trí tưởng tượng của người đọc hơn.
d. Sông Ðáy: Dòng sông cụ thể, gắn liền với quê hương, tuổi thơ của tác giả.
+ Chảy vào đời tôi: Hình ảnh ẩn dụ, thể hiện sự hòa quyện, gắn bó sâu sắc giữa dòng sông và cuộc đời con người.
Cách 2a. Cách kết hợp động từ "uống" với đối tượng "ánh trăng tan" là một cách kết hợp mới mẻ và chưa từng có, là một nét độc đáo trong sáng tác thơ ca, thể hiện sự sáng tạo, tinh tế và nhạy cảm của tác giả.
b. Hình ảnh thơ sinh động, cách kết hợp từ "Sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời" trong câu thơ là độc đáo, sáng tạo, tạo nên hình ảnh thơ sinh động, gợi cảm xúc và thể hiện được tâm hồn của tác giả.
c. Gợi ra hình ảnh mùa xuân rực rỡ, tràn đầy sức sống: "chín" gợi liên tưởng đến màu vàng óng ả của hoa mai, hoa đào, của nắng xuân.
d. Hình ảnh ẩn dụ, thể hiện sự hòa quyện, gắn bó sâu sắc giữa dòng sông và cuộc đời con người.
Các bài tập cùng chuyên đề
Cho biết tác dụng của việc dùng trạng ngữ trong những câu sau.
So sánh hai câu sau và cho biết câu b (câu mở rộng thành phần) được bổ sung thông tin gì so với câu a?
Mở rộng cấu trúc các câu sau bằng trạng ngữ hoặc thành phần biệt lập phù hợp và cho biết tác dụng của việc mở rộng này.
Dùng cụm chủ ngữ - vị ngữ để mở rộng một thành phần câu trong mỗi câu sau:
Trong tiếng Việt có những từ ngữ được cấu tạo theo mô hình: X+ thông minh (như ngôi nhà thông minh, người tiêu dùng thông minh,...). Hãy tìm thêm những từ ngữ mới được cấu tạo theo mô hình trên.
Tìm thêm ít nhất một mô hình cấu tạo các từ ngữ mới tương tự mô hình nêu ở bài tập 1. Liệt kê những từ ngữ mới được cấu tạo từ (các) mô hình mà em vừa tìm được.
Xác định nghĩa của các từ ngữ in đậm trong các trường hợp sau. Trong các trường hợp này, trường hợp nào từ ngữ được dùng theo nghĩa mới?
a1, Con cóc là cậu ông trời
Hễ ai đánh cóc thì trời đánh cho.
(Ca dao)
a2. Chúng tôi thích la cà ở những quán cóc bên hè phố.
b1, Nó trót làm sai nên bây giờ phải tìm cách chữa cháy.
b2, Lúc xảy ra hoả hoạn, đội cứu hoả đã đến kịp thời để chữa cháy.
Theo em, những cách kết hợp từ được đề cập đến trong bài tập 4 có phải là cách diễn đạt mới của cộng đồng không? Dựa vào đâu em kết luận như vậy?
Thử chuyển mỗi thành phần câu hoặc thành phần của cụm từ được in đậm dưới đây sang vị trí khác trong câu; qua đó, giải thích vì sao các tác giả lại chọn vị trí của chúng như ở những câu đã cho.
a) Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh Đồng minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật. Từ đó dân ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật. Từ đó dân ta càng cực khổ, nghèo nàn. (Hồ Chí Minh)
b) Vì đường xa, chúng tôi chỉ ở nhà được có ba ngày. Trong ba ngày ngắn ngủi đó, con bé không kịp nhận ra anh là cha. (Nguyễn Quang Sáng)
c) Giữa mặt vịnh mênh mông -.nh ngắt và tim tím nhô lên những tảng đá vôi hình thù kì dị và dường như được bút sơn của một hoạ sĩ quét lên vô số màu sắc, từ màu xanh ngọc bích đến màu đỏ nâu và vàng. (Thi Sảnh)
d)
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
(Bà Huyện Thanh Quan)
Tìm câu bị động trong những đoạn văn dưới đây. Cho biết việc sử dụng những câu bị động đó phù hợp thế nào đối với văn cảnh và mục đích diễn đạt.
a) Sau nghi lễ bái tổ, hai đô thực hiện nghi thức xe đài. Những động tác xe đài được thực hiện rất đa dạng. (Phí Trường Giang)
b) Địa đạo Củ Chi hình thành trong thời kì kháng chiến chống thực dân
Pháp (khoảng năm 1948). Hệ thống địa đạo được xây dựng sớm nhất tại hai xã Tân Phú Trung và Phước Vĩnh An [...]. Lúc đầu, địa đạo chỉ có những đoạn ngắn, cấu trúc đơn giản, dùng để giấu tài liệu, trú ém cán bộ trong vùng địch hậu. Sang giai đoạn kháng chiến chống để quốc Mỹ, địa đạo được gia cố và mở rộng. (Di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi)
c) Trong hơn một thế kỷ trở lại đây: dân số thế giới ngày càng tăng, trong khi số lượng các loài động vật ngày một giảm đi võ rệt. Môi trường sống của động vật bị con người chiêm Tĩnh, phá hoại [...]. Nhiều loài thậm chí thường xuyên bị con người ngược đãi, sẵn bắt vô tổ chức và tàn sát không nương tay. (Theo Kim Hạnh Bảo - Trần Nghị Du)
Biến đổi những câu chủ động dưới đây thành câu bị động:
a) Quan Phó bảng Sắc đã dẫn hai con trai đi hầu khắp những nơi nổi tiếng về phong cảnh đẹp, về di tích lịch sử của Nghệ An. (Sơn Tùng)
b) Ba nó bế nó lên. (Nguyễn Quang Sáng)
c) Tây nó đốt nhà tôi rồi, bác ạ. (Kim Lân)
d) Cuộc sống càng văn minh tiến bộ, con người càng sử dụng nhiều nước hơn cho mọi nhu cầu của mình... (Theo Trịnh Văn)
Viết một đoạn văn (khoảng 8 - 10 dòng) nêu cảm nghĩ của em sau khi học văn bản Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ), trong đó có áp dụng các biện pháp mở rộng cấu trúc câu và biến đổi cấu trúc câu. Chỉ ra một trường hợp mở rộng cấu trúc câu và một trường hợp biến đổi cấu trúc câu trong đoạn văn đã viết.