Đề bài

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that is CLOSEST in meaning to each of the following questions.


Câu 1

Tim didn’t install an alarm, so the thieves broke into his apartment last night.

  • A.

    If John had installed an alarm, the thieves would have broken into his apartment.

  • B.

    As soon as Tim installs an alarm, his apartment would be safe.

  • C.

    Had Tim installed an alarm, his apartment wouldn’t have been broken into by the thieves.

  • D.

    The longer he waits for an alarm, the more likely his house will be broken into.

Đáp án: C

Phương pháp giải :

Kiến thức: Đảo ngữ câu điều kiện loại 3

Lời giải chi tiết :

A. If John had installed an alarm, the thieves would have broken into his apartment. => sai nghĩa

(Nếu John lắp đặt thiết bị báo động, bọn trộm sẽ đột nhập vào căn hộ của anh ấy.)

B. As soon as Tim installs an alarm, his apartment would be safe. => sai thì

(Ngay khi Tim cài đặt chuông báo động, căn hộ của anh ấy sẽ an toàn.)

C. Had Tim installed an alarm, his apartment wouldn’t have been broken into by the thieves.

(Nếu Tim lắp đặt thiết bị báo động thì căn hộ của anh ấy đã không bị bọn trộm đột nhập.)

D. The longer he waits for an alarm, the more likely his house will be broken into. => sai nghĩa

(Chờ chuông báo động càng lâu thì khả năng nhà anh ta bị đột nhập càng cao.)

Cấu trúc câu điều kiện If loại 3 diễn tả việc không có thật ở quá khứ ở dạng đảo ngữ: Had + S + V3/ed, S + would + have V3/ed.

Tim didn’t install an alarm, so the thieves broke into his apartment last night.

(Tim không lắp chuông báo động nên đêm qua bọn trộm đã đột nhập vào căn hộ của anh ấy.)

=> Had Tim installed an alarm, his apartment wouldn’t have been broken into by the thieves.

(Nếu Tim lắp đặt thiết bị báo động thì căn hộ của anh ấy đã không bị bọn trộm đột nhập.)

Chọn C


Câu 2

The two-hour traffic jam resulted in an accident.

  • A.

    The accident had nothing to do with the two-hour traffic jam.

  • B.

    No one was sure about what caused the two-hour traffic jam.

  • C.

    An accident was caused by the two-hour traffic jam.

  • D.

    More could be done to prevent future accidents caused by traffic jams.

Đáp án: C

Phương pháp giải :

Kiến thức: Câu bị động thì quá khứ đơn

Lời giải chi tiết :

A. The accident had nothing to do with the two-hour traffic jam. => sai nghĩa

(Vụ tai nạn không liên quan gì đến vụ tắc đường kéo dài hai tiếng đồng hồ.)

B. No one was sure about what caused the two-hour traffic jam. => sai nghĩa

(Không ai chắc chắn về nguyên nhân gây ra ùn tắc giao thông kéo dài hai giờ.)

C. An accident was caused by the two-hour traffic jam.

(Một vụ tai nạn xảy ra do ùn tắc giao thông kéo dài hai giờ.)

D. More could be done to prevent future accidents caused by traffic jams. => sai nghĩa

(Có thể làm nhiều hơn nữa để ngăn ngừa tai nạn trong tương lai do ùn tắc giao thông.)

Cấu trúc câu bị động thì quá khứ đơn chủ ngữ số ít: S + was + V3/ed + by O.

The two-hour traffic jam resulted in an accident.

(Ùn tắc giao thông kéo dài hai giờ dẫn đến một vụ tai nạn.)

=> An accident was caused by the two-hour traffic jam.

(Một vụ tai nạn xảy ra do ùn tắc giao thông kéo dài hai giờ.)

Chọn C


Câu 3

The salesgirl told me that the shop was about to close and I had scarcely started trying the shoes.

  • A.

    I spent little time trying the shoes and the salesgirl told me that the shop was about to close.

  • B.

    The salesgirl told me that the shop was about to close but I still tried the shoes.

  • C.

    Hardly had I started trying the shoes when the salesgirl told me that the shop was about to close.

  • D.

    No sooner had the salesgirl told me that the shop was about to close than I started trying the shoes.

Đáp án: D

Phương pháp giải :

Kiến thức: Thì quá khứ hoàn thành – quá khứ đơn

Lời giải chi tiết :

A. I spent little time trying the shoes and the salesgirl told me that the shop was about to close. => sai nghĩa

(Tôi mất rất ít thời gian để thử giày và cô bán hàng nói với tôi rằng cửa hàng sắp đóng cửa.)

B. The salesgirl told me that the shop was about to close but I still tried the shoes. => sai nghĩa

(Cô bán hàng bảo là tiệm sắp đóng cửa nhưng tôi vẫn thử giày.)

C. Hardly had I started trying the shoes when the salesgirl told me that the shop was about to close. => sai nghĩa

(Tôi vừa bắt đầu thử giày thì cô bán hàng nói với tôi rằng cửa hàng sắp đóng cửa.)

D. No sooner had the salesgirl told me that the shop was about to close than I started trying the shoes.

(Ngay khi cô bán hàng nói với tôi rằng cửa hàng sắp đóng cửa thì tôi bắt đầu thử giày)

Cấu trúc “No sooner…than” (vừa khi…thì): No sooner + had + S + V3/ed + than + S + V2/ed.

The salesgirl told me that the shop was about to close and I had scarcely started trying the shoes.

(Cô bán hàng nói với tôi rằng cửa hàng sắp đóng cửa và tôi chưa kịp thử giày.)

=> No sooner had the salesgirl told me that the shop was about to close than I started trying the shoes.

(Ngay khi cô bán hàng nói với tôi rằng cửa hàng sắp đóng cửa thì tôi bắt đầu thử giày.)

Chọn D