Một hạt nhân phóng xạ ban đầu đứng yên phân rã thành 3 hạt: electron, nơtrinô, và hạt nhân con. Động lượng của electron là \({p_e} = {12.10^{ - 23}}kgm{s^{ - 1}}\). Động lượng của nơtrinô vuông góc với động lượng của electron và có trị số \({p_n} = {9.10^{ - 23}}kgm{s^{ - 1}}\). Tìm hướng của động lượng hạt nhân con
Áp dụng định luật bảo toàn động lượng
Gọi \(\overrightarrow {{p_e}} \), \(\overrightarrow {{p_n}} \), \(\overrightarrow {{p_c}} \)lần lượt là động lượng của electron, nơtrinô, hạt nhân con sau khi phân rã. Ban đầu hạt nhân phóng xạ đứng yên nên động lượng = 0. Theo định luật bảo toàn động lượng, ta có: \(\overrightarrow p = \overrightarrow {{p_e}} + \overrightarrow {{p_n}} + \overrightarrow {{p_c}} = \overrightarrow 0 \)
\({p_c} = \sqrt {p_e^2 + p_n^2} = \sqrt {{{({{12.10}^{ - 23}})}^2} + {{({{9.10}^{ - 23}})}^2}} = {15.10^{ - 23}}kgm{s^{ - 1}}\)
\(\sin \alpha = \frac{{{p_e}}}{{{p_c}}} = \frac{{{{12.10}^{ - 23}}}}{{{{15.10}^{ - 23}}}} = 0,8 \to \alpha = 53^\circ \)
\((\overrightarrow {{p_c}} ,\overrightarrow {{p_n}} ) = (180^\circ - \alpha ) = 127^\circ \)