Đề bài

Một túi đựng 1 viên bi xanh, 1 viên bi đỏ, 1 viên bi trắng và 1 viên bi vàng có cùng kích thước và khối lượng. Lấy ra ngẫu nhiên 2 viên bi từ túi. Tính xác suất của các biến cố:

A: “Trong hai viên bi lấy ra có 1 viên màu đỏ”.

B: “Hai viên bi lấy ra đều không có màu trắng”.

Phương pháp giải

Liệt kê các kết quả có thể xảy ra.

Xác suất của biến cố bằng tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố với tổng số kết quả.

Lời giải của GV Loigiaihay.com

Có 6 kết quả có thể xảy ra khi lấy ngẫu nhiên 2 viên bi từ túi là:

(X – Đ); (X – T); (X – V); (Đ – T); (Đ – V); (T – V).

Có 3 kết quả thuận lợi cho biến cố A là:

(X – Đ); (Đ – T); (Đ – V).

Xác suất của biến cố A là: \(\frac{3}{6} = \frac{1}{2}\).

Có 3 kết quả thuận lợi cho biến cố B là:

(X – Đ); (X – V); (Đ – V).

Xác suất của biến cố B là: \(\frac{3}{6} = \frac{1}{2}\).

Các bài tập cùng chuyên đề

Bài 1 :

Bạn An đứng ở cổng trường và ghi lại xem bạn nào ra về bằng xe đạp khi tan trường. Phương pháp thu thập dữ liệu của bạn An là

Xem lời giải >>
Bài 2 :

Nhiệt độ trung bình của các tháng trong năm của một quốc gia được biểu diễn trong bảng sau:

Biểu đồ thích hợp để biểu diễn trong bảng trên là

Xem lời giải >>
Bài 3 :

Một hộp chứa 10 tấm thẻ cùng loại được đánh từ 4 đến 13. An lấy ra ngẫu nhiên một thẻ từ hộp. Xác suất để thẻ chọn ra ghi số nguyên tố là:

Xem lời giải >>
Bài 4 :

Gieo một con xúc xắc cân đối và đồng chất. Xác suất của biến cố “Gieo được mặt có số chấm lẻ” là:

Xem lời giải >>
Bài 5 :

Lớp 8A có 40 học sinh, trong đó có 22 nam và 18 nữ. Gặp ngẫu nhiên một học sinh của lớp, xác suất của biến cố “Học sinh đó nữ” là:

Xem lời giải >>