Liên kết P~P ở trong phân tử ATP là liên kết cao năng, nó rất dễ bị tách ra để giải phóng năng lượng. Nguyên nhân là vì:
-
A.
phân tử ATP là một chất giàu năng lượng
-
B.
phân tử ATP có chứa ba nhóm phosphat cao năng
-
C.
các nhóm phosphat đều tích điện âm nên đẩy nhau
-
D.
đây là liên kết yếu, mang ít năng lượng nên rất dễ bị phá vỡ
Đáp án : C
Các bài tập cùng chuyên đề
Năng lượng là đại lượng đặc trưng cho:
Phân tử ATP được cấu tạo bởi những thành phần nào sau đây?
1) Bazo adenin
2) Đường ribose
3) Đường glucose
4) Ba phân tử H3PO4
5) Hai phân tử H3PO4
6) Một phân tử H3PO4
Trong tế bào, năng lượng ATP được sử dụng vào các việc chính như:
1) Phân hủy các chất hóa học cần thiết cho cơ thể
2) Tổng hợp nên các chất hóa học cần thiết cho tế bào
3) Vận chuyển các chất qua màng
4) Sinh công cơ học
Những khẳng định đúng trong các khẳng định trên là
Nghiên cứu một số hoạt động sau
1) Tổng hợp protein
2) Tế bào thận vận chuyển chủ động ure và glucose qua màng
3) Tim co bóp đẩy máu chảy vào động mạch
4) Vận động viên đang nâng quả tạ
5) Vận chuyển nước qua màng sinh chất
Trong các hoạt động trên, có bao nhiêu hoạt động tiêu tốn nhiều năng lượng ATP?
ATP là một hợp chất cao năng, năng lượng của ATP tích lũy chủ yếu ở
Nói về ATP, phát biểu nào sau đây không đúng?
Hầu hết enzyme có bản chất là:
Vùng liên kết đặc hiệu với cơ chất của enzyme gọi là:
Hầu hết các loại emzyme trong cơ thể có thể hoạt động ở nhiệt độ
Chất được bổ sung vào môi trường phản ứng ở nồng độ phù hợp làm tăng tốc độ phản ứng enzyme gọi là:
Trong các phát biểu sau, số phát biểu đúng là:
1) Enzyme thường hoạt động ở pH 6 - 8
2) Nhiệt độ tối ưu để enzyme hoạt động là 35 độ C
3) Chất ức chế làm dừng phản ứng enzyme
4) Enzyme được tạo thành từ protein và cofactor
Sau khi giải phóng năng lượng, ATP trở thành dạng?
Phân tử ATP có thành phần cấu tạo từ nucleotide loại: