Đề bài

Khi thay nhóm OH ở nhóm cacboxyl của axit cacboxylic bằng nhóm OR thì được este. Este thường có mùi thơm dễ chịu của các loại hoa quả khác nhau và được ứng dụng trong mỹ phẩm, thực phẩm,…

Để điều chế este của ancol, người ta thường thực hiện phản ứng este hóa giữa axit hữu cơ đơn chức (CnHmO2) và rượu thu được este và nước.

Để điều chế este của phenol, người ta phải dùng anhiđrit axit hoặc clorua axit tác dụng với phenol thu được este.

Câu 1

Người ta thực hiện phản ứng este hóa giữa axit axetic và ancol isoamylic thu được este nào sau đây?

    A.
    CH3COOCH2CH2CH(CH3)2.
    B.
    (CH3)2CHCH2COOCH3.
    C.
    (CH3)2CHCH2CH2COOCH3.
    D.
    CH3COOCH2CH(CH3)2.

Đáp án: A

Phương pháp giải

Phương trình của phản ứng este hóa:

RCOOH + R'OH \(\overset {{H_2}S{O_4}đặc,{t^o}} \leftrightarrows \) RCOOR' + H2O

Lời giải của GV Loigiaihay.com

Xem thêm các câu hỏi cùng đoạn
Câu 2

Trong phòng thí nghiệm, isoamyl axetat (dầu chuối) được điều chế từ phản ứng este hóa giữa axit cacboxylic và ancol tương ứng có cho thêm vài giọt axit sunfuric đặc. Vai trò của axit sunfuric đặc trong thí nghiệm này là

    A.
    hút nước làm chuyển dịch cân bằng theo chiều thuận.
    B.
    xúc tác làm tăng tốc độ phản ứng thuận.
    C.
    xúc tác làm tăng tốc độ phản ứng nghịch.
    D.
    cả A, B và C.

Đáp án: D

Phương pháp giải

Dựa vào kiến thức về phản ứng este hóa:

Lời giải của GV Loigiaihay.com

Vai trò của chất xúc tác là làm tăng tốc độ phản ứng (cả phản ứng thuận và phản ứng nghịch) tức là làm cho cân bằng nhanh chóng thành lập.

Chú ý, chất xúc tác không làm cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận hay chiều nghịch mà là làm cho phản ứng mau đạt tới trạng thái cân bằng. Riêng ở phản ứng este hóa, vai trò của H2SO4 đặc không chỉ là chất xúc tác mà nó còn đóng vai trò hút nước làm cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận tăng hiệu suất của phản ứng.


Câu 3

Tiến hành các thí nghiệm theo các bước sau:

+ Bước 1: Cho vào hai ống nghiệm mỗi ống 2 ml etyl axetat.

+ Bước 2: Thêm 2 ml dung dịch H2SO4 20% vào ống thứ nhất, 4 ml dung dịch NaOH 30% vào ống thứ hai.

+ Bước 3: Lắc đều cả hai ống nghiệm, lắp ống sinh hàn, đun sôi nhẹ trong khoảng 5 phút, để nguội.

Cho các phát biểu sau:

(1) Sau bước 2, chất lỏng trong ống thứ nhất phân lớp, chất lỏng trong ống thứ hai đồng nhất.

(2) Sau bước 3, chất lỏng trong cả hai ống nghiệm đều đồng nhất.

(3) Sau bước 3, các chất thu được sau phản ứng thủy phân trong cả hai ống nghiệm đều tan tốt trong nước.

(4) Ở bước 3, có thể thay việc đun sôi nhẹ bằng đun cách thủy (ngâm trong nước nóng).

(5) Ống sinh hàn có tác dụng hạn chế sự thất thoát của các chất lỏng trong ống nghiệm.

Số phát biểu đúng là

    A.

    2. 

    B.

    3. 

    C.

    5. 

    D.

    4.

Đáp án: A

Phương pháp giải

Dựa vào kiến thức về tính chất hóa học của este:

- Phản ứng thủy phân etyl axetat trong môi trường axit là phản ứng thuận nghịch.

- Phản ứng thủy phân trong môi trường kiềm là phản ứng một chiều.

- Điều kiện để xảy ra phản ứng và các tính chất tan của các chất thu được.

Từ đó xét tính đúng/sai của các phát biểu.

Lời giải của GV Loigiaihay.com

(1) sai, sau bước 2 chất lỏng trong cả 2 ống đều phân lớp do:

+ Chưa đun nóng nên không có phản ứng hóa học xảy ra.

+ Este CH3COOC2H5 là chất lỏng, không tan trong nước hay các dung môi phân cực như dd H2SO4, dd NaOH.

(2) sai, sau bước 3, xảy ra phản ứng thủy phân este ở cả hai ống nghiệm:

+ Ống 1:

CH3COOC2H5 + H2O \(\overset {{H^ + },{t^o}} \leftrightarrows \) CH3COOH + C2H5OH

Phản ứng trong ống 1 là phản ứng thuận nghịch nên sau phản ứng còn este dư, chất lỏng thu được sau phản ứng không đồng nhất.

+ Ống 2:

CH3COOC2H5 + NaOH \(\xrightarrow{{{t^o}}}\) CH3COONa + C2H5OH

Phản ứng trong ống 2 là phản ứng một chiều nên sau phản ứng không còn este, các chất sinh ra đều dễ tan trong nước nên tạo dung dịch đồng nhất.

(3) sai, vì sau phản ứng trong ống 1 thu được CH3COOC2H5 dư, ít tan trong nước.

(4) đúng.

(5) đúng.

Vậy có 2 phát biểu đúng.