Đề bài

 

Kali alum là muối sulfat kép của kali và nhôm, tên Việt Nam gọi là “phèn chua”. Công thức hóa học của nó là KAl(SO4)2 và thông thường được tìm thấy ở dạng ngậm nước là KAl(SO4)2.12H2O. Phèn chua đó là loại muối có tinh thể to nhỏ không đều, không màu hoặc trắng, cũng có thể trong hoặc hơi đục.

Câu 1

Hòa tan hoàn toàn 94,8 gam phèn chua KAl(SO4)2.12H2O vào nước thu được dung dịch X. Cho toàn bộ X tác dụng với 350ml dung dịch chứa Ba(OH)2 0,5M và NaOH 1M, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là

    A.
    111,425
    B.
    56,375
    C.
    85,5
    D.
    48,575.

Đáp án: D

Phương pháp giải

Bước 1: Tính số mol Al3+, SO42-

Từ số mol phèn chua ⟹ số mol Al3+, SO42-.

Bước 2: Tính số mol Ba2+ và số mol OH-

Từ số mol Ba(OH)2 và số mol NaOH ⟹ số mol Ba2+ và số mol OH-.

Bước 3: Xác định kết tủa thu được

- Kết tủa thu được chắc chắn có BaSO4

- So sánh số mol nAl3+ và nOH- để xác định có kết tủa Al(OH)3 hay không?

Xem lại bài tập phản ứng của muối nhôm với dd kiềm – ID 144

Bước 4: Tính m

Lời giải của GV Loigiaihay.com

Bước 1: Tính số mol Al3+, SO42-

Ta có: nKAl(SO4)2.12H2O = 94,8/474 = 0,2 (mol)

⟹ nAl3+ = nKAl(SO4)2.12H2O = 0,2 (mol)

⟹ nSO42- = 2.nKAl(SO4)2.12H2O = 0,4 (mol)

Bước 2: Tính số mol Ba2+ và số mol OH-

Ta có: nBa(OH)2 = 0,35.0,5 = 0,175 mol; nNaOH = 0,35.1 = 0,35 mol

⟹ nBa2+ = nBa(OH)2 = 0,175 (mol)

⟹ nOH- = 2.nBa(OH)2 + nNaOH = 0,7 (mol).

Bước 3: Xác định kết tủa thu được

Al3+ + 3OH- ⟶ Al(OH)3

Al(OH)3 + OH- ⟶ AlO2- + 2H2O

Nhận thấy 3.nAl3+ < nOH- < 4.nAl3+

⟹ Kết tủa Al(OH)3 bị hòa tan một phần.

⟹ nAl(OH)3 = 4.nAl3+ - nOH- = 4. 0,2 - 0,7 = 0,1 (mol)

Ba2+  +  SO42- → BaSO4

0,175      →           0,175     (mol)

Bước 4: Tính m

Kết tủa thu được gồm 0,175 mol BaSO4 và 0,1 mol Al(OH)3.

⟹ m = mBaSO4 + mAl(OH)3 = 48,575 (gam).

Xem thêm các câu hỏi cùng đoạn
Câu 2

Ở miền Trung thường xuyên bị mưa bão khiến nguồn nước sinh hoạt của người dân sẽ bị đục và ảnh hưởng đến chất lượng. Người dân thường dùng phèn chua làm trong nước sinh hoạt để sử dụng. Phương trình hóa học giải thích cho việc làm đó là

    A.
    Al3+ + 3H2O → Al(OH)3↓ + 3H+.
    B.
    K+ + H2O → KOH + H+.
    C.
    SO42- + 2H2O → H2SO4 + 2OH-
    D.
    2K+ + SO42- → K2SO4

Đáp án: A

Phương pháp giải

Khi tan trong nước, phèn chua bị thủy phân tạo thành ion Al3+.

Lời giải của GV Loigiaihay.com

Người dân sử dụng phèn chua để làm trong nước vì khi tan trong nước, phèn chua bị thủy phân và tạo thành Al(OH)3 ở dạng kết tủa keo lơ lửng trong nước. Những hạt kết tủa keo này sẽ kết dính với các hạt bụi bẩn, hạt đất nhỏ để trở thành hạt đất to hơn, nặng hơn và lắng xuống. Vì vậy mà nước trở nên trong hơn.

PTHH: Al3+ + 3H2O → Al(OH)3↓ + 3H+.


Câu 3

Phèn chua được sử dụng trong công nghiệp nhuộm vải vì sinh ra tác nhân X bị vải hấp thụ giữ chặt trên bề mặt sẽ kết hợp với phẩm nhuộm tạo nên màu bền. X là chất hay ion nào sau đây?

    A.
    Ion K+.  
    B.
    Al(OH)3 do Al3+ thủy phân ra.
    C.
    Ion SO42-.  
    D.
    Ion H+ do Al3+ thủy phân ra.

Đáp án: B

Lời giải của GV Loigiaihay.com

Phèn chua được sử dụng trong công nghiệp nhuộm vải vì sinh ra tác nhân Al(OH)3 do Al3+ thủy phân sinh ra được sợi vải hấp thụ và giữ chặt trên bề mặt sẽ kết hợp với phẩm nhuộm tạo thành màu bền.

PTHH: Al3+ + 3H2O → Al(OH)3↓ + 3H+.