Đề bài

Kim loại kiềm thuộc nhóm IA trong bảng tuần hoàn. Kim loại thuộc nhóm IA được gọi là kim loại kiềm vì hiđroxit của chúng có tính chất kiềm mạnh. Các kim loại kiềm có màu trắng bạc và có ánh kim rất mạnh. Ánh kim mất nhanh chóng khi kim loại tiếp xúc với không khí do bị oxi hóa.

Một số hợp chất của kim loại kiềm có nhiều ứng dụng quan trọng như natri hiđrocacbonat dùng trong y học, công nghệ dược phẩm, chế tạo nước giải khát,... Natri cacbonat dùng trong công nghiệp thủy tinh, xà phòng, giấy,... Hợp chất của Na, K rất cần thiết đối với con người, động vật và thực vật. Kali là một trong 3 nguyên tố cần thường xuyên cung cấp cho đất để tăng năng suất vụ mùa. Natri cần thiết cho con người và động vật giống như kali cần thiết cho cây trồng.

Câu 1

Điện phân nóng chảy hoàn toàn 4,25 g muối clorua của một kim loại kiềm thu được 1,568 lít khí tại anot (đo ở 109,2°C và 1 atm). (Biết Li = 7; Na = 23; K = 39; Rb = 85). Kim loại kiềm đó là

    A.
    Rb
    B.
    K
    C.
    Na
    D.
    Li.

Đáp án: D

Phương pháp giải

Gọi công thức của muối clorua là MCl.

Bước 1: Tính số mol Cl2 

Sử dụng công thức \(n = \dfrac{{pV}}{{RT}}\)

Trong đó:

+ p là áp suất (đơn vị: atm)

+ V là thể tích (đơn vị: lít)

+ n là số mol (đơn vị: mol)

+ R là hằng số, R = 0,082

+ T là nhiệt độ (đơn vị: K; cách đổi từ oC sang K là T (K) = t (oC) + 273)

Bước 2: Tính MCl theo PTHH

PTHH: 2 MCl \(\xrightarrow{{{t^0}}}\) 2M + Cl2
Bước 3: Xác định M

Từ số mol tính MMCl => M

Lời giải của GV Loigiaihay.com

Gọi công thức của muối clorua là MCl

Bước 1: Tính số mol Cl2 

Ta có: \({n_{C{l_2}}} = \dfrac{{1.1,568}}{{0,082.(109,2 + 273)}} = 0,05\) (mol).

Bước 2: Tính MCl theo PTHH

PTHH: 2MCl \(\xrightarrow{{{t^0}}}\) 2M + Cl2

Theo PTHH ⟹ \({n_{MCl}} = 2{n_{C{l_2}}} = 0,1\) (mol).

Bước 3: Xác định M

⟹ \({M_{MCl}} = \dfrac{{4,25}}{{0,1}} = 42,5\)

⟹ \({M_M} = 42,5 - 35,5 = 7\) (Li).

Vậy M là Li.

Xem thêm các câu hỏi cùng đoạn
Câu 2

Để có được những chiếc bánh to và đẹp, một cơ sở sản xuất bánh bao thường trộn một ít bột natri hiđrocacbonat nhào với bột mì làm thành nhiều chiếc bánh nhỏ, sau đó cho bánh vào lò nung ở nhiệt độ cao. Sau một thời gian, thu được những chiếc bánh bao to, tròn nóng hổi rất thơm ngon. Phương trình hóa học giải thích cho việc làm đó là

    A.
    2NaHCO3 \(\xrightarrow{{{t^o}}}\) Na2CO3 + CO2 + H2O
    B.
    NaHCO3 \(\xrightarrow{{{t^o}}}\) Na2O + CO2 + H2O
    C.
    2NaHCO3 \(\xrightarrow{{{t^o}}}\) 2NaOH + 2CO + H2O
    D.
    NaHCO3 \(\xrightarrow{{{t^o}}}\) Na + CO2 + H2O.

Đáp án: A

Lời giải của GV Loigiaihay.com

Ở nhiệt độ cao, NaHCO3 bị nhiệt phân tạo ra CO2 khiến cho bánh trở nên phồng xốp hơn.

PTHH: 2NaHCO3 \(\xrightarrow{{{t^0}}}\) Na2CO3 + CO2 + H2O.


Câu 3

Nhận định nào sau đây sai?

    A.
    Cs được dùng làm tế bào quang điện.
    B.
    Các kim loại kiềm có cấu trúc mạng tinh thể lập phương tâm diện.
    C.
    NaHCO3 được dùng làm thuốc trị đau dạ dày vì trung hòa lượng axit HCl có trong dạ dày.
    D.
    Trong phòng thí nghiệm, người ta thường ngâm kim loại kiềm trong dầu hỏa để bảo quản.

Đáp án: B

Phương pháp giải

Dựa vào kiến thức tổng hợp về tính chất và ứng dụng của kim loại kiềm.

Lời giải của GV Loigiaihay.com

B sai vì các kim loại kiềm có cấu trúc mạng tinh thể lập phương tâm khối.