Định tuổi bằng đồng vị phóng xạ là một kỹ thuật xác định tuổi của vật liệu, dựa trên sự so sánh giữa lượng các đồng vị liên quan đến quá trình phân rã phóng xạ của một hay vài đồng vị phóng xạ đặc trưng có trong mẫu thử đó. Quá trình phân rã phóng xạ diễn ra với tốc độ phân rã cố định, còn các sản phẩm phân rã thì được chốt lại trong vật liệu mẫu kể từ khi nó được hóa rắn. Kết quả tuổi cho ra là tuổi tuyệt đối. Đây là nguồn thông tin quan trọng trong việc định tuổi chính xác các đá và các yếu tố địa chất khác bao gồm cả tuổi của Trái Đất, và có thể được sử dụng để định tuổi các vật liệu tự nhiên và nhân tạo.
Định tuổi bằng đồng vị phóng xạ là một kỹ thuật xác định tuổi của vật liệu, dựa trên sự so sánh giữa lượng các đồng vị liên quan đến quá trình phân rã phóng xạ của một hay vài đồng vị phóng xạ đặc trưng có trong mẫu thử đó. Quá trình phân rã phóng xạ diễn ra với tốc độ phân rã cố định, còn các sản phẩm phân rã thì được chốt lại trong vật liệu mẫu kể từ khi nó được hóa rắn. Kết quả tuổi cho ra là tuổi tuyệt đối. Đây là nguồn thông tin quan trọng trong việc định tuổi chính xác các đá và các yếu tố địa chất khác bao gồm cả tuổi của Trái Đất, và có thể được sử dụng để định tuổi các vật liệu tự nhiên và nhân tạo.
Phóng xạ là hiện tượng một hạt nhân
Phóng xạ là hiện tượng một hạt nhân
phát ra một bức xạ điện từ.
tự phát phóng ra các tia $\alpha ,\beta ,\gamma $, nhưng không thay đổi hạt nhân.
tự phát phóng ra tia phóng xạ và biến đổi thành một hạt nhân khác.
phóng ra các tia phóng xạ, khi bị bắn phá bằng những hạt chuyển động với tốc độ lớn.
Đáp án: C
Sử dụng định nghĩa phóng xạ
Phóng xạ là hiện tượng một hạt nhân tự phát phóng ra tia phóng xạ và biến đổi thành một hạt nhân khác. → C đúng
Chu kì bán rã của một chất phóng xạ là khoảng thời gian để
Chu kì bán rã của một chất phóng xạ là khoảng thời gian để
quá trình phóng xạ lại lặp lại như lúc ban đầu.
một nửa số nguyên tử chất ấy biến đổi thành chất khác.
khối lượng chất ấy giảm một phần nhất định, tùy thuộc vào cấu tạo của nó.
một nửa số nguyên tử chất ấy hết khả năng phóng xạ.
Đáp án: B
Sử dụng định nghĩa chu kì bán rã
Chu kì bán rã của một chất phóng xạ là khoảng thời gian để một nửa số nguyên tử chất ấy biến đổi thành chất khác. → B đúng.
Thành phần đồng vị phóng xạ \({}^{14}C\) có trong khí quyển có chu kỳ bán rã là 5568 năm. Mọi thực vật sống trên Trái Đất hấp thụ các bon dưới dạng \(C{{O}_{2}}\) đều chứa một lượng cân bằng \({}^{14}C\). Trong một ngôi mộ cổ người ta tìm thấy một mảnh xương nặng 18g với độ phóng xạ 112 phân rã/phút. Hỏi vật hữu cơ này chết cách đây bao nhiêu lâu? Biết độ phóng xa từ \({}^{14}C\) ở thực vật sống là 12 phân rã/g.phút.
Thành phần đồng vị phóng xạ \({}^{14}C\) có trong khí quyển có chu kỳ bán rã là 5568 năm. Mọi thực vật sống trên Trái Đất hấp thụ các bon dưới dạng \(C{{O}_{2}}\) đều chứa một lượng cân bằng \({}^{14}C\). Trong một ngôi mộ cổ người ta tìm thấy một mảnh xương nặng 18g với độ phóng xạ 112 phân rã/phút. Hỏi vật hữu cơ này chết cách đây bao nhiêu lâu? Biết độ phóng xa từ \({}^{14}C\) ở thực vật sống là 12 phân rã/g.phút.
5378,58 năm.
5068,28 năm.
5168,28 năm.
5275,86 năm.
Đáp án: D
Độ phóng xạ: \(H={{H}_{0}}{{.2}^{-\frac{t}{T}}}\)
Độ phóng xạ của 18 g thực vật sống là:
\({{H}_{0}}=m.h=18.12=216\) (phân rã/phút)
Độ phóng xạ của mẫu xương là:
\(H={{H}_{0}}{{.2}^{-\frac{t}{T}}}\Rightarrow 112={{216.2}^{-\frac{t}{5568}}}\Rightarrow t=5275,86\) (năm)