Đề thi THPT QG - 2020
Một người dùng kính lúp để quan sát vật AB có chiều cao \(13,2\mu m\) được đặt vuông góc với trục chính của kính (A nằm trên trục chính). Khi mắt đặt sát sau kính và ngắm chừng ở điểm cực cận thì góc trông ảnh của vật qua kính là \(\alpha = 3,{06.10^{ - 4}}rad\). Biết mắt người này có khoảng cực cận Đ = 20cm. Tiêu cự của kính lúp bằng
-
A.
4,0 cm
-
B.
5,0 cm
-
C.
4,5 cm
-
D.
5,5 cm.
+ Sử dụng biểu thức tính góc trông ảnh: \(\alpha \approx \tan \alpha = \frac{{{A_1}{B_1}}}{d}\)
+ Vận dụng biểu thức hệ số phóng đại: \(k = \frac{{{A_1}{B_1}}}{{AB}}\)
Ta có:
+ Góc trông ảnh: \(\alpha \approx \tan \alpha = \frac{{{A_1}{B_1}}}{{{d_M}}} = \frac{{k.AB}}{{{d_M}}} = \frac{{f - \left( {l - {d_M}} \right)}}{f}\frac{{AB}}{{{d_M}}}\)
+ Lại có: \({d_M} = O{C_C} = \) Đ (ngắm chừng ở cực cận) và \(l = 0\) (mắt đặt sát kính)
Ta suy ra: \(\alpha = \frac{{f + D}}{f}\frac{{AB}}{D}\)
\( \Leftrightarrow 3,{06.10^{ - 4}} = \frac{{f + 0,2}}{f}\frac{{13,{{2.10}^{ - 6}}}}{{0,2}} \Rightarrow f = 0,055m = 5,5cm\)
Đáp án : D
Các bài tập cùng chuyên đề
Kính lúp là dụng cụ quang dùng để
Khi nói về kính lúp, phát biểu nào sau đây là sai?
Kính lúp đơn giản được cấu tạo bởi một
Một kính lúp đơn giản được cấu tạo bởi một thấu kính hội tụ có tiêu cự f. Một người mắt không có tật có khoảng cách từ mắt tới điểm cực cận D = OCC. Công thức xác định có bội giác khi người đó ngắm chừng ở vô cực là:
Khi dùng kính lúp quan sát các vật nhỏ. Gọi α và αo lần lượt là góc trông của ảnh qua kính và góc trông trực tiếp vật khi đặt vật ở điểm cực cận của mắt. Số bội giác của mắt được tính theo công thức nào sau đây?
Cách thực hiện nào sau đây vẫn cho phép ngắm chừng ở vô cực?
Ý kiến nào sau đây sai khi nói về kính lúp?
Khi xác định số bội giác của kính lúp, góc α0 được gọi là:
Để ngắm chừng qua kính lúp, thao tác nào sau đây không đúng?
Khi ngắm chừng vô cực qua kính lúp:
Một kính lúp có ghi 3x. Số liệu này cho biết:
Một người mắt tốt có khoảng nhìn rõ từ 25cm đến vô cùng, dùng một kính lúp có độ tụ +20dp. Số bội giác của kính khi người này ngắm chừng không điều tiết là:
Một người mắt tốt có khoảng nhìn rõ \(\left( {25cm \div \infty } \right)\), dùng một kính lúp có độ tụ +20dp. Số bội giác của kính khi người này ngắm chừng ở điểm cực cận là:
Một người mắt tốt có khoảng nhìn rõ \(\left( {25cm \div \infty } \right)\), dùng một kính lúp có độ tụ +20dp. Kính lúp để cách mắt 10cm và mắt ngắm chừng ở điểm cách mắt 50cm. Số bội giác của kính lúp đó là:
Một người mắt tốt có khoảng nhìn rõ \(\left( {10cm \div 50cm} \right)\), dùng một kính lúp có độ tụ +8dp. Số bội giác của kính khi người này ngắm chừng ở điểm cực cận là:
Trên vành kính lúp có ghi 10x , tiêu cự của kính là:
Một người có khoảng nhìn rõ từ 10cm đến 50cm, quan sát một vật nhỏ qua kính lúp, trên kính có ghi 2x , mắt đặt tại tiêu điểm chính của kính. Số bội giác của kính là:
Một người đặt mắt cách kính lúp một khoảng $l$ để quan sát một vật nhỏ, trên kính có ghi 5x. Để số bội giác của kính không phụ thuộc vào cách ngắm chứng, thì khoảng cách $l$ phải bằng:
Một người có mắt không bị tật và có khoảng cực cận là 25cm. Để quan sát một vật nhỏ người này sử dụng một kính lúp có độ tự 20 dp. Số bội giác của kính lúp khi người này ngắm chừng ở vô cực là
Người ta dùng một thấy kính hội tụ có tiêu cự 5cm để làm kính lúp. Độ bội giác của kính này là: