Sắp xếp các bài thơ sau theo trình tự thời gian sáng tác
-
A.
Lưu biệt khi xuất dương, Nhớ rừng, Chiều tối, Từ ấy
-
B.
Từ ấy, Lưu biệt khi xuất dương, Nhớ rừng, Chiều tối
-
C.
Chiều tối, Lưu biệt khi xuất dương, Nhớ rừng, Từ ấy
-
D.
Nhớ rừng, Chiều tối, Lưu biệt khi xuất dương, Từ ấy
Xem lại hoàn cảnh sáng tác các tác phẩm
- Lưu biệt khi xuất dương – Phan Bội Châu
- Nhớ rừng – Thế Lữ
- Chiều tối – Hồ Chí Minh
- Từ ấy – Tố Hữu
Đáp án : A
Các bài tập cùng chuyên đề
Trong các tác phẩm dưới đây, bài thơ nào thể hiện mối sầu nhân thế của một linh hồn nhỏ trước vũ trụ bao lao?
Trong các bài thơ sau, có một bài thơ thất viết về buổi chiều, nhưng trong các dòng thơ không hề có một chữ “chiều”. Đó là bài thơ nào?
Hai câu thơ:
Lời yêu mỏng manh như màu khói
Ai biết lòng anh có đổi thay?
(Xuân Quỳnh, Hoa cỏ may)
phảng phất tinh thần và câu chữ trong hai câu kết của bài thơ nào?
Vào những năm đầu của thế kỉ XX, ai là người phê phán “bọn học trò trong nước ham quyền thế, ham bả vinh hoa /…/ mà chẳng biết có dân”?
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim
(Tố Hữu, Từ ấy)
Khổ thơ trên thể hiện chính xác tâm trạng nào của nhà thơ?
Văn học hiện đại Việt Nam đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 có nội dung (tính chất) nào mà văn học trung đại chưa có?
Một bạn muốn xếp thật chính xác các tác phẩm: (1) Một thời đại trong thi ca; (2) Hai đứa trẻ; (3) Tôi yêu em; (4) Rô-mê-ô và Giu-li-ét vào các thể loại: truyện, thơ, kịch, nghị luận.
Hãy chọn cách sắp xếp đúng:
Chọn câu trả lời chính xác về các thành phần nghĩa của câu:
Dòng nào dưới đây nêu đầy đủ và chính xác các yếu tố của ngữ cảnh?
Chọn câu trả lời đầy đủ và chính xác về nội dung của nghĩa tình thái trong câu.
Dòng nào dưới đây nêu đầy đủ và chính xác các đặc điểm về ngôn ngữ của phong cách ngôn ngữ chính luận?
Đáp án nào dưới đây không phải đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận?
Có mấy thao tác lập luận trong văn nghị luận?
Văn bản dưới đây sử dụng thao tác lập luận chính nào?
Nhiều đồng bào chúng ta, để biện minh việc từ bỏ tiếng mẹ đẻ, đã than phiền rằng tiếng nước mình nghèo nàn. Lời trách cứ này không có cơ sở nào cả. Họ chỉ biết những từ thông dụng của ngôn ngữ và còn nghèo những từ An Nam3) hơn bất cứ người phụ nữ và nông dân An Nam nào. Ngôn ngữ của Nguyễn Du nghèo hay giàu ?
Vì sao người An Nam có thể dịch những tác phẩm của Trung Quốc sang nước mình, mà lại không thể biết những tác phẩm tương tự ?
Phải quy lỗi cho sự nghèo nàn của ngôn ngữ hay sự bất tài của con người ?
(Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức)