Lý thuyết Nông nghiệp - Địa lí 9 Kết nối tri thức>
Các nhân tố chính ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố nông nghiệp Nhân tố tự nhiên: - Địa hình và đất.....
BÀI 4: NÔNG NGHIỆP
1. Các nhân tố chính ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố nông nghiệp
a) Nhân tố tự nhiên:
- Địa hình và đất:
+ Nước ta có 3/4 diện tích là đồi núi, chủ yếu là đồi núi thấp, chủ yếu là đất feralit thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc.
+ Đồng bằng chiếm 1/4 diện tích với đồng bằng châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long và các đồng bằng ven biển; đất phù sa là chủ yếu, thuận lợi cho phát triển các vùng chuyên canh cây lương thực, thực phẩm.
- Khí hậu:
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa là điều kiện để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới; cây trồng, vật nuôi sinh trưởng nhanh và phát triển quanh năm cho năng suất cao.
+ Khí hậu phân hóa theo chiều bắc - nam, theo độ cao địa hình và theo mùa tạo nên cơ cấu mùa vụ, sản phẩm đa dạng.
- Nguồn nước:
+ Hệ thống sông ngòi dày đặc; nhiều hồ, đầm tự nhiên và nhân tạo phân bố khắp cả nước.
+ Nguồn nước ngầm khá phong phú.
- Sinh vật:
Hệ động, thực vật phong phú, là cơ sở để thuần dưỡng, lai tạo nên nhiều giống cây trồng, vật nuôi.
b) Nhân tố kinh tế - xã hội:
- Dân cư và lao động:
+ Số dân đông, là thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp lớn.
+ Lực lượng lao động trong nông nghiệp dồi dào với kinh nghiệm sản xuất phong phú, trình độ người lao động ngày càng cao.
+ Áp dụng các biện pháp kĩ thuật tiên tiến và công nghệ hiện đại vào sản xuất.
- Chính sách:
+ Các chính sách phát triển nông nghiệp gắn với phát triển nông thôn bền vững, nông nghiệp hữu cơ.
+ Tái cơ cấu nông nghiệp, chuyển từ tư duy sản xuất nông nghiệp sang tư duy kinh tế nông nghiệp tạo sản phẩm có giá trị cao.
+ Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, thu hút đầu tư.
- Khoa học công nghệ và cơ sở vật chất kĩ thuật:
+ Phát triển tạo ra nhiều giống cây trồng, vật nuôi mới phù hợp với sự thay đổi điều kiện sinh thái.
+ Các cơ sở công nghiệp chế biến nông sản được đầu tư gắn với các vùng chuyên canh, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp quy mô lớn.
- Thị trường:
Thị trường trong và ngoài nước được mở rộng đã thúc đẩy sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp.
2. Sự phát triển và phân bố nông nghiệp
- Nông nghiệp nước ta phát triển mạnh theo hướng sản xuất hàng hóa, liên kết theo chuỗi giá trị, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ.
- Cơ cấu nông nghiệp đang có xu hướng giảm tỉ trọng của trồng trọt, tăng tỉ trọng của chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp.
- Sản phẩm nông nghiệp được phát triển theo ba trục sản phẩm chủ lực: sản phẩm cấp quốc gia, sản phẩm cấp tỉnh và sản phẩm đặc sản của địa phương.
- Nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái được chú trọng phát triển trên khắp cả nước.
a) Ngành trồng trọt
- Chiếm hơn 60% giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp (năm 2021).
- Cây trồng nước ta đa dạng: cây lương thực; cây rau, đậu; cây công nghiệp; cây ăn quả.
- Cơ cấu cây trồng có xu hướng chuyển đổi từ cây trồng giá trị kinh tế không cao sang cây trồng khác cho giá trị kinh tế cao hơn.
- Trong từng loại cây trồng, có sự thay đổi về giống phù hợp điều kiện sinh thái, cho năng suất cao và chất lượng sản phẩm tốt.
- Cây lương thực: Cây lương thực gồm lúa, ngô, khoai, sắn,... trong đó lúa là cây lương thực chính, có vai trò quan trọng nhất, góp phần đảm bảo an ninh lương thực trong nước và phục vụ xuất khẩu.
– Cây rau, đậu: Diện tích trồng rau, đậu ngày càng tăng để đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Cây công nghiệp:
+ Cây công nghiệp hàng năm có diện tích, sản lượng lớn là lạc, đậu tương.
+ Cây công nghiệp lâu năm có diện tích lớn ở nước ta là chè, cà phê, điều, hồ tiêu, cao su,...
- Cây ăn quả: trồng được nhiều loại cây ăn quả nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới.
b) Ngành chăn nuôi
- Chăn nuôi chiếm hơn 30% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp (năm 2021) và có xu hướng tăng lên.
- Chăn nuôi đang phát triển theo hướng ứng dụng công nghệ cao, sản xuất theo quy mô công nghiệp tập trung.
- Nước ta ưu tiên phát triển chăn nuôi bền vững theo hướng hữu cơ, đáp ứng tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, chú trọng đến khâu chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
- Chăn nuôi trâu, bò: phát triển theo hướng nuôi thịt, mở rộng quy mô đàn bò sữa.
- Chăn nuôi lợn: đang có xu hướng chuyển dịch từ chăn nuôi quy mô nhỏ sang phát - triển các mô hình trang trại tập trung và hình thành các mô hình chăn nuôi khép kín từ nhân giống, sản xuất thức ăn, chế biến thành phẩm.
- Chăn nuôi gia cầm: phát triển theo quy mô hộ gia đình và quy mô trang trại với nhiều hình thức nuôi.
3. Ý nghĩa của việc phát triển nông nghiệp xanh
*Nông nghiệp xanh có ý nghĩa đảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững trên cả ba trụ cột kinh tế – xã hội – môi trường. Cụ thể:
– Nâng cao sức cạnh tranh của nông sản, tăng chất lượng của nông sản, truy xuất được nguồn gốc, quy trình sản xuất nông sản.
– Thúc đẩy phát triển công nghệ xử lí và tái sử dụng phụ phẩm nông nghiệp, chất thải chăn nuôi.
- Góp phần nâng cao thu nhập của người dân và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Phục hồi, cải tạo và khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, giảm phát thải.
*Tại Việt Nam, nông nghiệp xanh đang được chú ý phát triển: Mô hình nông nghiệp xanh tiêu biểu đang được thực hiện và nhân rộng hiện nay là mô hình nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp công nghệ cao,…


Các bài khác cùng chuyên mục