Giải bài tập Thực hành tiếng Việt trang 26 vở thực hành ngữ văn 7>
Hoàn thành bảng dưới đây:
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 7 tất cả các môn - Kết nối tri thức
Toán - Văn - Anh - Khoa học tự nhiên...
Bài tập 1
Bài tập 1 trang 26 VTH Ngữ văn 7 Tập 2
Hoàn thành bảng dưới đây:
Câu |
Công dụng của dấu chấm lửng |
a. Nhưng tôi chạm ngay vào một vật rắn. Tôi níu lấy nó. Tôi cảm thấy mình được đưa lên mặt nước và dễ thở hơn... Tôi ngất đi... |
|
b. Chính chúng ta đã biết rõ hơn ai hết tốc độ con tàu này! Muốn đạt tốc độ đó cần có máy móc, muốn điều khiến máy móc, phải có thợ. Từ đó tôi kết luận rằng... chúng ta đã thoát chết! |
|
c. Chúng tôi lần mò từng ngóc ngách, từ điện thờ thần A-pô-lô đến thánh đường A-then-na P2-rô-nai-a, thậm chí không bỏ sót những vết tích còn lại của đấu trường, rạp hát,... bên bờ suối Cát-xta-líc, - Tớ nghĩ ta nên quay lại điện thờ thần A-pô-lô, vì trong câu đố có nhắc đến vị thần đội vòng nguyệt quế và nhấn mạnh rằng chúng ta cần phải bày tỏ lòng thành kính - Tôi kết luận sau khi đã kiểm tra một vòng. - Có lí! Nhưng mà cái khoản bày tỏ lòng thành kính ấy, cậu bày tỏ đi nhé... |
|
Phương pháp giải:
Em nghiên cứu và tìm hiểu về các công dụng của dấu chấm lửng để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Câu |
Công dụng của dấu chấm lửng |
a. Nhưng tôi chạm ngay vào một vật rắn. Tôi níu lấy nó. Tôi cảm thấy mình được đưa lên mặt nước và dễ thở hơn... Tôi ngất đi... |
Dấu chấm lửng làm giãn nhịp điệu của câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một nội dung bất ngờ là “Tôi ngất đi” |
b. Chính chúng ta đã biết rõ hơn ai hết tốc độ con tàu này! Muốn đạt tốc độ đó cần có máy móc, muốn điều khiến máy móc, phải có thợ. Từ đó tôi kết luận rằng... chúng ta đã thoát chết! |
Dấu chấm lửng thể hiện lời nói ngập ngừng: “Từ đó tôi kết luận rằng … chúng ta đã thoát chết!” |
c. Chúng tôi lần mò từng ngóc ngách, từ điện thờ thần A-pô-lô đến thánh đường A-then-na P2-rô-nai-a, thậm chí không bỏ sót những vết tích còn lại của đấu trường, rạp hát,... bên bờ suối Cát-xta-líc, - Tớ nghĩ ta nên quay lại điện thờ thần A-pô-lô, vì trong câu đố có nhắc đến vị thần đội vòng nguyệt quế và nhấn mạnh rằng chúng ta cần phải bày tỏ lòng thành kính - Tôi kết luận sau khi đã kiểm tra một vòng. - Có lí! Nhưng mà cái khoản bày tỏ lòng thành kính ấy, cậu bày tỏ đi nhé... |
Dấu chấm lửng thứ nhất phối hợp với dấu phẩy thể hiện sự liệt kê sự vật, hiện tượng. Còn hai dấu chấm lửng còn lạ làm giãn ra nhịp điệu của câu văn. |
Bài tập 2
Bài tập 2 trang 26 VTH Ngữ văn 7 Tập 2
Câu có dấu chấm lửng với công dụng làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung hài hước trong văn bản Đường vào trung tâm vũ trụ:
Phương pháp giải:
Em đọc lại văn bản và dựa vào lí thuyết công dụng của dấu chấm lửng trong việc làm giãn nhịp điệu câu văn để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
“Chẳng qua chỉ là cái … ổ voi thôi mà! Ai bảo có người “mắt toét”!”
Bài tập 3
Bài tập 3 trang 27 VTH Ngữ văn 7 Tập 2
Hoàn thành bảng dưới đây:
Câu |
Công dụng của dấu ngoặc kép |
a. Cả Thần Đồng và tôi đều tin “cái rốn” ấy hẳn vẫn còn ở trong đền chứ không thể là hòn đá Ôm-phe-lốt kia. |
|
b. Câu hỏi đầu tiên chạy qua đầu hắn chắc chắn là: Sao có thể lưu giữ được những “hiện vật” này? |
|
Phương pháp giải:
Em dựa vào kiến thức về dấu ngoặc kép để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Câu |
Công dụng của dấu ngoặc kép |
a. Cả Thần Đồng và tôi đều tin “cái rốn” ấy hẳn vẫn còn ở trong đền chứ không thể là hòn đá Ôm-phe-lốt kia. |
Dấu ngoặc kép biểu thị từ ngữ có hàm ý, ý nói cái rốn ở đây là chỉ cổng vào tâm trái đất. |
b. Câu hỏi đầu tiên chạy qua đầu hắn chắc chắn là: Sao có thể lưu giữ được những “hiện vật” này? |
Dấu ngoặc kép biểu thị từ ngữ với hàm ý bao quát những sự vật đã được nhắc tới ở phía trước. |
Bài tập 4
Bài tập 4 trang 27 VTH Ngữ văn 7 Tập 2
Viết đoạn văn (khoảng 5 -7 câu) về một nội dung được gợi ra từ văn bản “Đường vào trung tâm vũ trụ”, trong đó có sử dụng dấu chấm lửng.
Phương pháp giải:
Viết đoạn văn đầy đủ cấu trúc và nội dung phù hợp.
Lời giải chi tiết:
Qua văn bản, em thấy ý tưởng về công nghệ gen rất thú vị. Chúng ta đang sống trong một xã hội mà mọi điều kiện để nghiên cứu và khám phá đều thuận lợi bởi có máy móc công nghệ hỗ trợ. Trong bài, em có thể thấy rất nhiều những sinh vật kì lạ như cây nấm khổng lồ, gốc cây dương xỉ cao ngất, con chuồn chuồn khổng lồ, … Rất có thể trong tương lai, chúng ta có thể tái tạo hoặc phát minh ra những giống loài như vậy. Hơn thế nữa, con người cũng có thể chế tạo ra nhiều phương thuốc mới để chữa bệnh, hoặc những giống loài có thể phục vụ đời sống cho con người.
- Giải bài tập Dấu ấn Hồ Khanh trang 27 vở thực hành ngữ văn 7
- Giải bài tập Chiếc đũa thần trang 28 vở thực hành ngữ văn 7
- Giải bài tập Thực hành viết trang 29 vở thực hành ngữ văn 7
- Giải bài tập Thực hành nói và nghe trang 30,31 vở thực hành ngữ văn 7
- Giải bài tập Thực hành củng cố, mở rộng trang 31,32 vở thực hành ngữ văn 7
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 7 - Kết nối tri thức - Xem ngay
Các bài khác cùng chuyên mục
- Giải bài tập Phiếu học tập 2 trang 85 vở thực hành ngữ văn 7
- Giải bài tập Phiếu học tập 1 trang 83 vở thực hành ngữ văn 7
- Giải bài tập Ôn tập kiến thức kì 2 trang 78 vở thực hành ngữ văn 7
- Giải bài tập Thực hành nói và nghe trang 76 vở thực hành ngữ văn 7
- Giải bài tập Thực hành viết trang 75 vở thực hành ngữ văn 7
- Giải bài tập Phiếu học tập 2 trang 85 vở thực hành ngữ văn 7
- Giải bài tập Phiếu học tập 1 trang 83 vở thực hành ngữ văn 7
- Giải bài tập Ôn tập kiến thức kì 2 trang 78 vở thực hành ngữ văn 7
- Giải bài tập Thực hành nói và nghe trang 76 vở thực hành ngữ văn 7
- Giải bài tập Thực hành viết trang 75 vở thực hành ngữ văn 7