Giải bài tập Phiếu học tập số 1 trang 79 vở thực hành ngữ văn 7>
Đọc văn bản Rừng cháy (trích Đất rừng phương Nam của Đoàn Giỏi) và thực hiện các yêu cầu:
Bài tập 1
Bài tập 1 ( trang 79 VTH Ngữ văn lớp 7 Tập 1)
Đọc văn bản Rừng cháy (trích Đất rừng phương Nam của Đoàn Giỏi) và thực hiện các yêu cầu:
- Khoanh tròn phương án đúng:
Câu 1: A – B – C – D
Câu 2: A – B – C – D
- Điền nội dung phù hợp:
Câu 1: Những chi tiết tiêu biểu giúp em nhận biết thời gian, không gian của các sự việc xảy ra trong câu chuyện:
Câu 2: Tóm tắt nội dung câu chuyện (khoảng 7-10 câu)
Câu 3: Các sự việc trong câu chuyện được kể theo trình tự
Câu 4: Những chi tiết tiêu biểu thể hiện tính cách của nhân vật người cha-tía nuôi của cậu bé An.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ nội dung văn bản, chú ý đoạn đầu văn bản
Chú ý mối quan hệ giữa người kể và các sự việc
Lời giải chi tiết:
Câu 1: Đáp án đúng: D
Cuộc sống nơi rừng tràm Nam Bộ trong kháng chiến chống thực dân Pháp.
Câu 2: Đáp án đúng: C.
Người kể chuyện vừa chứng kiến vừa trực tiếp tham gia vào sự việc.
Câu 3: Các sự việc trong câu chuyện được kể theo trình tự thời gian.
Câu 4: Những chi tiết tiêu biểu thể hiện tính cách của nhân vật cha- tía nuôi của cậu bé An là:
- An ơi, nằm xuống mau. Nó thả cái gì đen đen xuống kia. Nó thả…- Tía tôi nói chưa dứt câu, vội đẩy tôi nằm dí xuống cỏ…
- An ơi! Chưa bao giờ tôi nghe ông kêu to như vậy, một thứ tiêng kêu rụng rời, đầy khủng khiếp, kinh hoàng.
+ Tía nuôi tôi tay vớ chiếc nỏ, tay lôi tôi nhỏm dậy.
→ Tía nuôi của cậu bé An là một người ấm áp, giàu tình yêu thương, dù An là con nuôi nhưng Tía đã dành hết tình yêu thương của mình cho An.
Bài tập 2
Bài tập 2 (trang 80 VTH Ngữ văn lớp 7 Tập 1)
Viết đoạn văn (khoảng 10-15 câu) phân tích đặc điểm của nhân vật người cha – tía nuôi của bé An
Phương pháp giải:
Em đọc lại văn bản, lọc các chi tiết về người cha và viết đoạn văn phân tích đặc điểm nhân vật
Lời giải chi tiết:
Nhân vật người tía trong đoạn trích “Rừng cháy” là một nông dân Nam Bộ đã góp phần tạo nên linh hồn của câu chuyện. Giữa cái nền thiên nhiên hùng vĩ, hoang sơ, con người xuất hiện với sự chân thật, đôn hậu như tạo nên cái hồn cho văn bản. Người tía trong văn bản xuất hiện qua những lần tất tả, vội vã lôi đứa con trai nuôi tháo chạy khỏi bom mìn, lửa đạn. Ở đây, ta thấy thấm đẫm tấm lòng nhân hậu, chất phác, bình dị của con người Nam Bộ. An không phải là con ruột của người tía nuôi, nhưng có lẽ ở bên cạnh tía, An phần nào cảm thấy vơi bớt đi những tủi hờn, khốn khổ của đứa trẻ mồ côi giữa những ngày chiến trinh lửa đạn. Những tiếng gọi rụng rời, đầy khủng khiếp, kinh hoàng của người cha trong những lần có bom giật khiến người đọc không khỏi xốn xang vì sự tàn ác của chiến tranh và cũng cảm phục tấm lòng yêu thương nơi người cha nghèo khổ. Nỗi đau, nỗi nhớ thương và mất mát... do quân giặc đem đến cho người cha, cho An, cho nhân dân trên khắp mọi miền đất nước ta có bao giờ nguôi! Và chính trong những nỗi đau ấy, có những thứ tình cảm đã sưởi ấm con tim của đồng loại, đã làm cho người ta vơi đi được phần nào đớn đau, mất mát, đó chính là sự cưu mang. Người cha trong văn bản đã khiến người đọc ấm lòng vì tính cách khẳng khái, trái tim yêu thương, đôn hậu. Có thể nói, con người và thiên nhiên trong đoạn trích “Rừng cháy” đã cùng nhau song hành để tạo nên bản anh hùng ca về một dân tộc mạnh mẽ, kiên cường.
Bài tập 3
Bài tập 3 (trang 81 VTH Ngữ văn lớp 7 Tập 1)
Tóm tắt một văn bản truyện em tự tìm đọc để trình bày (nói) với bạn về truyện đó:
Phương pháp giải:
Em nhớ lại những văn bản mà mình đã đọc hoặc đã học và tóm tắt trước lớp
Lời giải chi tiết:
Tác phẩm đã khắc họa cuộc sống nơi rừng tràm Nam Bộ trong kháng chiến chống Pháp của cha con cậu bé An. Truyện vẽ nên khung cảnh rừng khô hoang sơ, kì vĩ đã chở che, tạo nên những cảm xúc êm dịu trong lòng con người nơi đây. Nhưng khung cảnh đẹp đẽ không tồn tại được bao lâu khi giặc Pháp kéo đến tàn phá khu rừng. Từng đợt bom cứ vô tình phòng xuống, phá hoại tất cả. Hai cha con bé An hốt hoảng bỏ chạy khỏi sự tàn phá. Thú trong rừng cũng thi nhau chạy để tìm sự sống cho mình để lại trong lòng An là những buồn lo, mải miết và sự tiếc nuối về khu rừng nhiều kỉ niệm.
- Giải bài tập Phiếu học tập 2 trang 81 vở thực hành ngữ văn 7
- Giải bài tập Ôn tập kiến thức kì 1 trang 75 vở thực hành ngữ văn 7
- Giải bài tập Thực hành đọc mở rộng trang 74 vở thực hành ngữ văn 7
- Giải bài tập Thực hành củng cố, mở rộng trang 72 vở thực hành ngữ văn 7
- Giải bài tập Thực hành nói và nghe trang 71 vở thực hành ngữ văn 7
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 7 - Kết nối tri thức - Xem ngay
Các bài khác cùng chuyên mục
- Giải bài tập Phiếu học tập 2 trang 85 vở thực hành ngữ văn 7
- Giải bài tập Phiếu học tập 1 trang 83 vở thực hành ngữ văn 7
- Giải bài tập Ôn tập kiến thức kì 2 trang 78 vở thực hành ngữ văn 7
- Giải bài tập Thực hành nói và nghe trang 76 vở thực hành ngữ văn 7
- Giải bài tập Thực hành viết trang 75 vở thực hành ngữ văn 7
- Giải bài tập Phiếu học tập 2 trang 85 vở thực hành ngữ văn 7
- Giải bài tập Phiếu học tập 1 trang 83 vở thực hành ngữ văn 7
- Giải bài tập Ôn tập kiến thức kì 2 trang 78 vở thực hành ngữ văn 7
- Giải bài tập Thực hành nói và nghe trang 76 vở thực hành ngữ văn 7
- Giải bài tập Thực hành viết trang 75 vở thực hành ngữ văn 7