Giải bài Cách mạng công nghiệp 4.0 và vai trò của trí thức khoa học - công nghệ trang 20, sách bài tập Ngữ Văn 12 - Cánh diều>
Văn bản Cách mạng công nghiệp 4.0 và vai trò của trí thức khoa học- công nghệ có sự kết hợp các phương thức biểu đạt nào?
Câu 1
Trả lời Câu hỏi 1 trang 20 SBT Văn 12 Cánh diều
Văn bản Cách mạng công nghiệp 4.0 và vai trò của trí thức khoa học- công nghệ có sự kết hợp các phương thức biểu đạt nào?
A. Thuyết minh, tự sự
B. Thuyết minh, nghị luận
C. Thuyết minh, biểu cảm
D. Thuyết minh, miêu tả
Phương pháp giải:
Đọc văn bản Cách mạng công nghiệp 4.0 và vai trò của trí thức khoa học- công nghệ
Lời giải chi tiết:
Đ.A: B
Câu 2
Trả lời Câu hỏi 2 trang 20 SBT Văn 12 Cánh diều
Cách trình bày thông tin nào không có trong văn bản?
A. Theo trật tự thời gian
B. Theo cách phân loại đối tượng
C. Theo mối quan hệ nguyên nhân- kết quả
D. Theo thứ tự quan trọng của nội dung
Phương pháp giải:
Đọc văn bản Cách mạng công nghiệp 4.0 và vai trò của trí thức khoa học- công nghệ
Lời giải chi tiết:
Đ.A: D
Câu 3
Trả lời Câu hỏi 3 trang 20 SBT Văn 12 Cánh diều
Nêu những nội dung lớn của văn bản. Các nội dung ấy phù hợp với nhan đề của bài viết như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc văn bản Cách mạng công nghiệp 4.0 và vai trò của trí thức khoa học- công nghệ
Lời giải chi tiết:
Các nội dung lớn của văn bản:
1. Nhận diện cách mạng công nghệ 4.0
2. Sự phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0
3. Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam
4. Vai trò của đội ngũ trí thức khoa học- công nghệ trong cách mạng công 4.0
Các nội dung lớn này đều là sự cụ thể hóa của nhan đề bài viết.
Câu 4
Trả lời Câu hỏi 4 trang 20 SBT Văn 12 Cánh diều
Tóm tắt nội dung của văn bản Cách mạng công nghiệp 4.0 và vai trò của trí thức khoa học- công nghệ bằng một đoạn văn (khoảng 10-12 dòng). Chỉ ra sự mạch lạc của văn bản
Phương pháp giải:
Đọc tác phẩm.
Lời giải chi tiết:
Văn bản Cách mạng công nghiệp 4.0 và vai trò của trí thức khoa học- công nghệ được trình bày theo 4 đề mục lớn, mỗi đề mục như những luận điểm, tập trung làm sáng tỏ luận đề. Đến với đề mục đầu tiên: Nhận diện cách mạng công nghiệp 4.0, tác giả đã nói đến bốn cuộc cách mạng công nghiệp, trong đó nhấn mạnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4 có tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực trong đời sống. Tiếp nối đề mục thứ 2, tác giả đã nói đến sự phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0 dựa trên ba trụ cột cơ bản: công nghệ sinh học. Lĩnh vực vật lí và lĩnh vực kĩ thuật số. Và cuối cùng, cũng với sự tác động mang lại những thời cơ và thách thức cho Việt Nam, tác giả đã nhấn mạnh về vai trò của đội ngũ trí thức để đáp ứng yêu cầu của cách mạng khoa học- công nghệ, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
- Sự mạch lạc của văn bản được thể hiện ở:
+ Các ý trong bài đều nói về một chủ đề được thể hiện thông qua nhan đề của văn bản.
+ Hệ thống các luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng được trình bày cụ thể, hợp lý, theo một trình tự có chủ đích.
Câu 5
Trả lời Câu hỏi 5 trang 20 SBT Văn 12 Cánh diều
Xác định đặc điểm của các dữ liệu được sử dụng trong văn bản dưới đây là đúng hay sai?
Đặc điểm của dữ liệu |
Đúng |
Sai |
1. Tất cả là các dữ liệu sơ cấp |
||
2. Được tổng hợp, lựa chọn từ những nguồn tư liệu khác nhau |
||
3. Được nêu lên bởi một học giả có uy tín. |
||
4. Làm chỗ dựa để tác giả chỉ ra vai trò của đội ngũ trí thức khoa học- công nghệ trong cuộc cách mạng 4.0 |
Phương pháp giải:
Đọc văn bản.
Lời giải chi tiết:
Đặc điểm của dữ liệu |
Đúng |
Sai |
1. Tất cả là các dữ liệu sơ cấp |
✓ |
|
2. Được tổng hợp, lựa chọn từ những nguồn tư liệu khác nhau |
✓ |
|
3. Được nêu lên bởi một học giả có uy tín. |
✓ |
|
4. Làm chỗ dựa để tác giả chỉ ra vai trò của đội ngũ trí thức khoa học- công nghệ trong cuộc cách mạng 4.0 |
✓ |
Câu 6
Trả lời Câu hỏi 6 trang 21 SBT Văn 12 Cánh diều
Tác giả thể hiện quan điểm, thái độ như thế nào về vai trò của đội ngũ trí thức khoa học- công nghệ trong cách mạng công nghiệp 4.0? Em có nhận xét gì về quan điểm, thái độ ấy?
Phương pháp giải:
Đọc văn bản
Lời giải chi tiết:
- Quan điểm của tác giả về vai trò của đội ngũ trí thức khoa học- công nghệ trong cách mạng công nghiệp 4.0:
+ Trí thức luôn là nền tảng tiến bộ xã hội và đội ngũ trí thức luôn là lực lượng nòng cốt sáng tạo và truyền bá tri thức.
+Xây dựng đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu của cách mạng khoa học- công nghệ, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế là quan trọng và cấp thiết, nhất là trong bối cảnh tác động trực tiếp của cách mạng công nghiệp 4.0.
+ Lực lượng trí thức khoa học- công nghệ đi tiên phong trong việc nghiên cứu, học tập, quán triệt sâu sắc cách mạng công nghiệp 4.0 với tất cả các sắc thái, sự tác động; cơ hội thách thức của nó đối với sự phát triển của đất nước.
+ Lực lượng trí thức khoa học- công nghệ là lực lượng gương mẫu, say mê trong việc áp dụng những tiến bộ của cách mạng công nghiệp 4.0 vào cuộc sống.
+ Lực lượng trí thức khoa học- công nghệ đi đầu, đảm nhận sứ mệnh lịch sử định hướng, dẫn rất xã hội thích ứng với cách mạng công nghiệp 4.0, nắm bắt và hiện thực hóa cơ hội do cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại để đưa đất nước phát triển gần sát với nhóm nước phát triển trên thế giới.
→ Những quan điểm trên của tác giả là đúng đắn. Nó thể hiện sự coi trọng vai trò của người trí thức trong đời sống xã hội nói chung và trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 nói riêng.
Câu 7
Trả lời Câu hỏi 7 trang 21 SBT Văn 12 Cánh diều
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới đây:
Cách mạng công nghiệp 4.0
và ảnh hưởng của nó đến giáo dục đại học
1. Mô hình Đại học 4.0
Vai trò và sứ mạng
Cách mạng công nghiệp 4.0 đang tác động mạnh mẽ, làm thay đổi vai trò các trường đại học trong xã hội. Các trường đại học đang chuyển từ vai trò là nền tảng cung cấp tri thức cho xã hội sang vai trò phải thích ứng với xã hội, giải quyết các vấn đề của xã hội. Các trường đại học phải trang bị cho sinh viên về kiến thức chuyên ngành cùng các kĩ năng giải quyết vấn đề (problem solving), kĩ năng ra quyết định (decision making),... Và cho phép họ tham gia vào môi trường làm việc thực để họ có thể áp dụng và thử nghiệm các kết quả học tập và nghiên cứu của mình để vừa nâng cao kiến thức và kinh nghiệm, vuawf giải quyết các vướng mắc trong thực tế.
Sự thay đổi về thứ tự ưu tiên các ngành nghề, ảnh hưởng của toàn cầu hóa, Sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ đang tạo áp lực lớn đòi hỏi các trường đại học phải xem lại vai trò của họ và những giá trị mà họ mang lại cho các sinh viên và cho toàn xã hội.
Đây có thể là một trong những mô hình của Đại học trong tương lai được gọi là Đại học 4.0 (University 4.0). Trong giai đoạn này, các trường đại học sẽ kết nối mạnh mẽ với các doanh nghiệp và cộng đồng xung quanh và làm tốt nhất những gì có thể cho các sinh viên doanh nghiệp và cho toàn xã hội.
Đại học phải thích ứng với các yêu cầu xã hội
Các trường đại học trong tương lai diễn ra điều kiện cho sinh viên có thể học trực tuyến ở bất cứ nơi đâu, bất cứ khi nào và cố gắng thỏa mãn khi yêu cầu chính đáng của người học. Tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể, sinh viên có thể học kết hợp nhiều phương thức khác nhau từ học tập trung, kết hợp học tập chung với học qua mạng và học hoàn toàn qua mạng.
Trong tương lai, các trường đại học sẽ hướng tới cung cấp nhiều bằng cấp cùng một lúc với thời gian học tập ngày càng rút ngắn. Đồng thời, trang bị thêm cho sinh viên nhiều kỹ năng khác để hoàn thành tốt các công việc được giao nhưng cũng sẵn sàng thay đổi công việc khi cần. Các trường đại học sẽ phối hợp với các doanh nghiệp để thiết kế nội dung học tập nhằm đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng các yêu cầu của ngành nghề và nghề lao động. Sau khi tốt nghiệp, sinh viên vẫn tiếp tục được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức ở trường đại học để đáp ứng yêu cầu hiện tại và tương lai thông qua các phương thức khác nhau và thông qua mạng lưới cựu sinh viên của trường.
Trường đại học là hạt nhân cho sự hợp tác
Các trường đại học sẽ phải phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp để nghiên cứu giải quyết các vấn đề vướng mắc của doanh nghiệp. Trường đại học không chỉ là trung tâm nghiên cứu, trang bị kiến thức mà còn là nơi gắn nhu cầu và lợi ích của các doanh nghiệp, các nhà tư vấn, nhà đầu tư và các cơ quan của Chính phủ. Thông qua mối quan hệ chặt chẽ này, các ý tưởng sáng tạo được thực hiện và áp dụng vào thực tiễn một cách nhanh nhất. Cũng thông qua mối quan hệ này mà sinh viên ra trường luôn có các kỹ năng phù hợp với yêu cầu của công việc trong tương lai
Chẳng hạn như bạn là một sinh viên IT của một trường trong thành phố, bạn sẽ được học tập trong một môi trường thực tế kết nối giống như “phòng thí nghiệm sống”, nó cho phép bạn thử nghiệm áp dụng các kiến thức học được vào ngay trong việc quy hoạch xây dựng thành phố thông minh. Sinh viên ngành thể thao có thể tham gia cùng mọi hoạt động của các vận động viên chuyên nghiệp trong luyện tập, thu thập, phân tích dữ liệu và đưa ra các giải pháp luyện tập để nâng cao thành tích, sức khỏe.
Ngày nay, mối quan hệ giữa Nhà nước. các doanh nghiệp và các trường đại học đã thay đổi nhiều. Sự thay đổi như vũ bão của khoa học và công nghệ đang đặt ra những yêu cầu mới đối với lực lượng lao động. Chỉ những trường nào thay đổi để đáp ứng với yêu cầu của cách mạng (đại học số) sẽ tồn tại trong môi trường cạnh tranh ở cả trong nước và quốc tế. Sự thay đổi này cần phải diễn ra ở mọi lĩnh vực từ giảng dạy, nghiên cứu khoa học, cho đến quản lý hành chính.
2. Giảng dạy trong Đại học 4.0
Sinh viên thời đại 4.0 là sản phẩm của thế hệ số. Họ có thể kết nối học tập qua mạng xã hội, truy cập điện toán đám mây, khai thác dữ liệu lớn bằng điện thoại di động 24/7. Người học không phụ thuộc vào không gian và thời gian, điều đó cho phép họ chủ động học tập một cách linh hoạt. Ngày nay, có rất nhiều các phương thức học mới như E-books, mô phỏng máy tính, video tương tác và các trò chơi trực tuyến (game online) phục vụ cho học tập. Nhờ đó mà sinh viên có thể tiếp thu kiến thức một cách trực giác hôm qua mô phỏng các quá trình phức tạp và đánh giá kết quả một cách dễ dàng.
Toàn cầu hóa đã giúp cho các trường đại học có thể phổ biến các nội dung giảng dạy của họ đến đông đảo đối tượng người học khác nhau thông qua internet. Ngày nay, bất kỳ trường đại học nào cũng có thể trở thành đại học toàn cầu, họ không chỉ thu hút sinh viên trong nước mà còn có khả năng thu hút nhiều sinh viên quốc tế.
Cá nhân hóa việc học tập cũng là một đặc điểm nổi trội trong kỷ nguyên số hóa. Thông qua E-learning ,Một sinh viên có thể chọn lựa những môn học phù hợp Thay vì phải tiếp Thu một khối lượng kiến thức nặng nề, bắt buộc trong các khóa học truyền thống. Hơn nữa, thông qua việc học trực tuyến, cá nhân có thể điều chỉnh tiến độ học tập cho phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mình. Các trường đại học phải hướng đến việc thỏa thuận với sinh viên về kế hoạch học tập sao cho phù hợp với từng người và hướng dẫn họ thực hiện từng bước cho đến hết khóa học. Dùng trí tuệ nhân tạo Al phân tích hồ sơ và kết quả học tập trước đây của sinh viên, nhà trường có thể đưa ra lộ trình học tập vừa phù hợp với hoàn cảnh hiện tại vừa có thể chuẩn bị cho việc học tập tiếp theo trong tương lai. Các khóa học luôn có sự kết hợp giữa giáo dục trực tuyến (E-Learning) và học truyền thống, trong đó, vai trò của giảng viên sẽ thay đổi từ vị trí một chuyên gia cung cấp kiến thức sang vai trò là người hướng dẫn khoa học và người điều phối việc học tập của sinh viên .
3.Nghiên cứu trong Đại học 4.0
Trong đại học 4.0, giảng viên và sinh viên có thể tiến hành nghiên cứu khoa học ở mọi lúc, mọi nơi với nhiều cách thức mới. Đại học số cho phép kết nối các nhà khoa học ở các trường đại học, viện nghiên cứu khác nhau để hình thành nên những nhóm nghiên cứu có cùng một mối quan tâm. Các nhóm nghiên cứu ảo ảo này sẽ tuyển dụng các ứng viên thích hợp, phân công trách nhiệm, đề xuất nhiệm vụ nghiên cứu qua mạng Internet. Việc trao đổi Học thuật chia sẻ tài liệu Thậm chí các thiết bị thí nghiệm qua môi trường mạng sẽ làm đơn giản hóa việc đầu tư và đẩy nhanh quá trình nghiên cứu. Thông qua Internet, không chỉ các dữ liệu đã qua xử lý mà cả dữ liệu thô cũng được chia sẻ rộng rãi giữa các nhà nghiên cứu. Sử dụng mạng internet và các công cụ it khác cho phép quản lý tốt và hiệu quả các dự án nghiên cứu lớn, phức tạp.
Tài liệu tham khảo
1. Anealka Aziz Husin, Education 4.0 Made Simple: Ideas For Teaching, International Journal of Education & Literacy Studies, volume 6, issue 3, 2020
2. Dorleta Ibarra, Jaione Ganzarain, Juan Ignacio Igartua, Business model innovation through Industry 4.0: A review, 11th International Conference Interdisciplinarity in Engineering, INTER-ENG 2017, 5-6 October, 2017.
3. Delipiter Lase, Education and Industrial Revolution 4.0, STT Banua Niha Keriso Protestan Sundermann Nias
(Theo hvcsnd.edu.vn, ngày 29-06-2021)
a, Văn bản trên trình bày mấy nội dung lớn? Các nội dung ấy phù hợp với nhan đề bài viết như thế nào?
b, Văn bản trên sử dụng những phương thức biểu đạt nào? Chỉ ra sự mạch lạc của văn bản.
c, Dữ liệu trong văn bản thuộc loại nào (sơ cấp hay thứ cấp)? Các dữ liệu ấy có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung chính của văn bản?
d, Từ văn bản trên, hãy cho biết: Nếu học tiếp lên đại học, em cần chuẩn bị những gì để tham gia vào việc học đại học trong thời kì công nghiệp 4.0?
Phương pháp giải:
Đọc văn bản
Lời giải chi tiết:
a, Văn bản được trình bày theo ba nội dung lớn
1. Mô hình đại học 4.0
2. Giảng dạy trong Đại học 4.0
3. Nghiên cứu trong Đại học 4.0
Các nội dung lớn này đều là sự cụ thể hóa của nhan đề bài viết.
b,
- Văn bản sử dụng phương thức biểu đạt: thuyết minh và nghị luận.
- Sự mạch lạc của văn bản được thể hiện ở:
+ Các ý trong bài đều nói về một chủ đề được thể hiện thông qua nhan đề của văn bản.
+ Hệ thống các đoạn, các câu, các phần của văn bản được sắp xếp, trình bày cụ thể, hợp lý, theo một trình tự nhằm thể hiện một chủ đề xuyên suốt.
c,
- Dữ liệu trong văn bản thuộc cả hai loại sơ cấp và thứ cấp.
(“Dữ liệu sơ cấp là loại dữ liệu được người viết thu thập từ các nguồn đầu tiên, nguyên gốc, nguyên bản bằng cách sử dụng các phương pháp như khảo sát, phỏng vấn, thực nghiệm,...
Dữ liệu thứ cấp là loại dữ liệu được người viết sử dụng lại của người khác và của chính mình” SGK ngữ văn 12)
- Tác dụng: tăng tính chân thực, đáng tin cậy cho nội dung của văn bản.
d, Nếu học tiếp lên đại học, để tham gia vào việc học trong thời kì công nghiệp 4.0 em cần:
+ Trau dồi kĩ năng công nghệ và các kĩ năng mềm
+ Chủ động tìm hiểu, thực hành nghiên cứu và tham gia vào các hoạt động thực tế .
+ Trau dồi kĩ năng tự học, tự rèn luyện
+ Đổi mới các cách học, cách sáng tạo sao cho phù hợp
+ Tập làm quen với các nguồn thông tin, các đầu sách bản mềm.
+ Lựa chọn những môn học, khóa học phù hợp và học hỏi các kĩ năng khác qua Internet.
+ Kết hợp các công nghệ thông tin như Al để trợ giúp trong quá trình tìm tòi và học hỏi.
+ Trau dồi ngoại ngữ để tiếp cận với các bạn bè quốc tế và nguồn tài liệu khổng lồ…
- Giải bài Phụ nữ và việc bảo vệ môi trường trang 24, sách bài tập Ngữ Văn 12 - Cánh diều
- Giải bài Tin học có phải là khoa học trang 27 sách bài tập Ngữ văn 12 - Cánh diều
- Giải bài Tiếng việt trang 33 sách bài tập Ngữ văn 12 - Cánh diều
- Giải bài Viết và nói - nghe trang 34 sách bài tập Ngữ văn 12 - Cánh diều
Các bài khác cùng chuyên mục
- Giải bài Tự đánh giá trang 39, sách bài tập Ngữ Văn 12 - Cánh diều
- Giải bài Ôn tập trang 37 sách bài tập Ngữ văn 12 - Cánh diều
- Giải bài Tự đánh giá trang 55, sách bài tập Ngữ Văn 12 - Cánh diều
- Giải bài ôn tập trang 53 sách bài tập Ngữ Văn 12 - Cánh diều
- Giải bài Đọc, viết, nói và nghe sách bài tập Ngữ văn 12 - Cánh diều
- Giải bài Tự đánh giá trang 39, sách bài tập Ngữ Văn 12 - Cánh diều
- Giải bài Ôn tập trang 37 sách bài tập Ngữ văn 12 - Cánh diều
- Giải bài Tự đánh giá trang 55, sách bài tập Ngữ Văn 12 - Cánh diều
- Giải bài ôn tập trang 53 sách bài tập Ngữ Văn 12 - Cánh diều
- Giải bài Đọc, viết, nói và nghe sách bài tập Ngữ văn 12 - Cánh diều