Đề thi giữa kì 1 Văn 9 - Đề số 9>
Đọc văn bản sau: (1) Nụ cười là phương thuốc quý giá nhất. Từ lâu các nhà nghiên cứu đã chứng minh được rằng khi chúng ta cười, bộ não sẽ tiết ra chất endorphins có tác dụng làm giảm cơn đau, tăng cường sự lanh lợi, hoạt bát, đồng thời mang đến cho chúng ta cảm giác phấn khởi và vui vẻ.
Đề thi
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
(1) Nụ cười là phương thuốc quý giá nhất. Từ lâu các nhà nghiên cứu đã chứng minh được rằng khi chúng ta cười, bộ não sẽ tiết ra chất endorphins có tác dụng làm giảm cơn đau, tăng cường sự lanh lợi, hoạt bát, đồng thời mang đến cho chúng ta cảm giác phấn khởi và vui vẻ.
(2) Cuộc sống ngày nay của chúng ta phải đối mặt với rất nhiều thử thách, từ khó khăn kinh tế cho đến những xung đột sắc tộc, khủng bố; từ ô nhiễm môi trường đến dịch bệnh. Vì thế chúng ta rất cần tiếng cười để tâm hồn được thanh thản, tinh thần được thư thái và giảm bớt áp lực từ những toan tính đời thường.
(3) Bạn có thể vượt qua những khúc quanh của cuộc đời mình dễ dàng hơn bằng cách mỉm cười với chúng. Không những thế bạn hãy mỉm cười với chính mình và với mọi người. Khi bạn biết mang nụ cười đến những người xung quanh, có nghĩa là bạn đã mang niềm tin đến cuộc sống của họ. Nhờ đó, chúng ta đều cảm thấy được chia sẻ, được động viên và khích lệ.
(4) Trong nhiều nền văn hoá khác nhau, sự hài hước là phương thức tốt nhất để chữa lành mọi nỗi đau. Dù giàu có hay mạnh khoẻ, ai cũng trải qua ít nhiều đau khổ trong đời. Mức độ thăng trầm trong cuộc sống tuỳ thuộc vào từng hoàn cảnh cụ thể và tuỳ thuộc vào sự biến đổi thời cuộc ở quanh ta. Tiếng cười làm giảm bớt nỗi đau và sự sợ hãi. Thật vậy, các danh hài tuyệt vời nhất nổi tiếng nhất trên thế giới, phần lớn đều xuất thân và trưởng thành trong hoàn cảnh rất khó khăn. Phải chăng, sự hài hước chính là cơ chế chịu đựng đau khổ mà tạo hoá ban tặng cho mỗi người chúng ta? Hãy nhớ rằng, khi nghĩ về những điều vui vẻ, bạn sẽ cảm thấy mình hạnh phúc, mọi người sẽ thích thú khi ở bên bạn và những mối quan hệ hiện tại của bạn cũng sẽ được cải thiện tốt hơn.
(Dẫn theo “Cho đi là còn mãi”, Azim Jamal & Harvey McKinnon, Huế Phượng dịch, NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh, 2023, tr.60-62)
Thực hiện yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:
Câu 1. (0,5 điểm) Xác định luận đề của văn bản trên.
Câu 2. (0,5 điểm) Trong đoạn (2), tác giả đã dùng lí lẽ nào để khẳng định: “Chúng ta rất cần tiếng cười để tâm hồn được thanh thản, tinh thần được thư thái và giảm bớt áp lực từ những toan tính đời thường”.
Câu 3. (1,0 điểm) Nêu vai trò của bằng chứng được sử dụng trong đoạn (4).
Câu 4. (1,0 điểm) Em hiểu gì về thái độ của tác giả khi bàn về vấn đề trên?
Câu 5. (1,0 điểm) Bài học nào từ văn bản có ý nghĩa nhất đối với em? Vì sao?
II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) ghi lại cảm nghĩ của em về bài thơ:
Mùa vải chín
Em về Hải Phòng mùa vải tháng 5
Tu hú xốn xang gọi bầy xây tổ
Nắng bồng bềnh gửi mây vào nỗi nhớ
Chùm vải vườn nhà ngẩn ngơ đỏ đuôi.
Lúa chín vàng, hương cau, hương ổi
Miền đất mỡ màu cây trái xum xuê
Dòng sông xanh nước chảy say mê
Chở nặng phù sa bốn mùa kết trái.
Vải tháng 5 anh vin, em hái
Nghĩa đượm tình quê thơm thảo mặn nồng
Vải: Bát Tràng, Thuỷ Nguyên, Vĩnh Bảo...
Gom nắng, gom mưa vị ngọt thơm hồng.
Gió nồm nam thổi chiều thơ mộng
Canh cua cà muối mẹ chờ con
Rạ rơm quấn quýt hương đồng nội
Xoã... vào màu vải ánh trăng non!
(Dẫn theo "Thơ trong mùa nắng", Nguyễn Thị Thuý Ngoan, Báo Điện tử Hải Phòng, ngày 10/06/2023)
Chú thích: Nguyễn Thị Thuý Ngoan sinh năm 1951, quê ở huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng. Thơ của bà dung dị, lắng sâu; thường sử dụng những chi tiết của đời sống thường nhật làm phát lộ những tứ thơ độc đáo, như quen như lạ, có sức cuốn hút mạnh mẽ.
Câu 2. (4,0 điểm)
Hiện nay một bộ phận giới trẻ thiếu kết nối với gia đình. Hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về vấn đề cần giải quyết trên.
Đáp án
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)
Câu 1.
Phương pháp:
Đọc kĩ văn bản, từ nội dung xác định luận đề
Lời giải chi tiết:
Luận đề của văn bản: Bàn về ý nghĩa của nụ cười/ giá trị của tinh thần lạc quan trong cuộc sống.
Câu 2.
Phương pháp:
Đọc và xác định lí lẽ
Lời giải chi tiết:
Lí lẽ: Cuộc sống ngày nay của chúng ta phải đối mặt với rất nhiều thử thách, từ khó khăn kinh tế cho đến những xung đột sắc tộc, khủng bố; từ ô nhiễm môi trường đến dịch bệnh.
Câu 3.
Phương pháp:
Vận dụng kiến thức về bằng chứng trong văn bản nghị luận
Lời giải chi tiết:
- Bằng chứng trong đoạn (4): các danh hài tuyệt vời nhất nổi tiếng nhất trên thế giới, phần lớn đều xuất thân và trưởng thành trong hoàn cảnh rất khó khăn.
- Vai trò:
+ Giúp cho lập luận chặt chẽ, logic, giàu sức thuyết phục, tăng độ tin cậy cho bài viết.
+ Tập trung làm sáng tỏ luận điểm: Sự hài hước là phương thuốc tốt nhất chữa lành mọi nỗi đau. Từ đó góp phần làm nổi bật luận đề: ý nghĩa của nụ cười trong cuộc sống.
Câu 4.
Phương pháp:
Đọc kĩ văn bản và xác định thái độ của tác giả
Lời giải chi tiết:
Thái độ của tác giả:
- Ca ngợi ý nghĩa của nụ cười; khẳng định tiếng cười và tinh thần lạc quan sẽ luôn mang đến cho mỗi người một cuộc sống tốt đẹp hơn.
- Đề cao những người biết sống lạc quan, yêu đời; mong muốn mọi người hãy luôn mỉm cười và suy nghĩ tích cực dù ở trong bất cứ hoàn cảnh khó khăn nào.
Câu 5.
Phương pháp:
Từ nội dung rút ra bài học phù hợp
Lời giải chi tiết:
Gợi ý: Hãy luôn vui vẻ, lạc quan, hướng về phía trước, hướng đến những điều tốt đẹp; hãy lan toả năng lượng tích cực cho mọi người xung quanh bằng tiếng cười và sự hài hước của chính mình; đừng bao giờ đánh mất nụ cười trong cuộc sống…
PHẦN VIẾT (6.0 điểm)
Câu 1.
Phương pháp:
- Giới thiệu nhan đề, tác giả và nêu cảm nghĩ chung về bài thơ.
- Trình bày cảm nghĩ về nét độc đáo của bài thơ trên hai phương diện nội dung và nghệ thuật:
+ Trình bày cảm nghĩ về nội dung (mạch cảm xúc, chủ đề, thông điệp...) của bài thơ: Cảm xúc xốn xang trước vườn vải quê nhà cùng niềm say mê, quyến luyến trước vẻ đẹp trù phú, thấm đượm nghĩa tình của mảnh đất quê hương. Từ đó, ca ngợi vẻ đẹp bức tranh quê vào mùa vải chín và bộc lộ tình cảm yêu mến, gắn bó, tự hào về quê hương của tác giả…
+ Cảm nghĩ về những yếu tố nghệ thuật (hình ảnh mộc mạc, thi vị (tu hú xốn xang, nắng bồng bềnh, chùm vải ngơ ngẩn đỏ đuôi…), từ láy (xốn xang, bồng bềnh, xum xuê, quấn quýt), phép tu từ nhân hoá, điệp ngữ, liệt kê…) và tác dụng của chúng trong việc biểu đạt nội dung; nêu tác dụng của thể thơ tự do trong việc tạo nên nét đặc sắc của bài thơ.
- Khái quát cảm nghĩ về bài thơ.
Lời giải chi tiết:
Bài thơ "Mùa vải chín" của tác giả Nguyễn Thị Thuý Ngoan là một tác phẩm đầy cảm xúc, khắc họa hình ảnh mùa hè Hải Phòng với những chùm vải chín mọng, gợi lên nỗi nhớ quê hương và tình cảm trân quý với đất đai. Qua những câu thơ, người đọc như thấy được bức tranh thiên nhiên sống động với âm thanh của tiếng tu hú, những giọt nắng bồng bềnh, và màu sắc rực rỡ của hoa trái. Mạch cảm xúc trong bài thơ rất tự nhiên, từ nỗi nhớ, tình yêu quê hương đến niềm vui trong những khoảnh khắc bình dị của cuộc sống. Yếu tố nghệ thuật trong bài thơ cũng rất đáng chú ý. Hình ảnh ví von tinh tế và sử dụng từ ngữ gần gũi, giản dị tạo nên âm hưởng du dương, như một bản nhạc mùa hè. Thể thơ tự do giúp tác giả diễn đạt linh hoạt sự chuyển giao cảm xúc, từ nỗi nhớ về quê đến niềm vui khi gặt hái sản vật mùa vải. Cuối cùng, bài thơ "Mùa vải chín" không chỉ là một bức tranh về thiên nhiên Hải Phòng mà còn mang theo thông điệp về tình yêu quê hương, về sự giản dị và hồn hậu của cuộc sống nơi đồng quê. Từ đó, ta nhận ra rằng những giá trị nhỏ bé nhưng tuyệt vời trong cuộc đời luôn đáng trân trọng và gìn giữ.
Câu 2.
Phương pháp:
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: hiện nay một bộ phận giới trẻ thiếu kết nối với gia đình.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết
- Xác định được các ý của bài viết
- Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận
Lời giải chi tiết:
1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.
2. Triển khai vấn đề nghị luận:
a. Giải thích vấn đề nghị luận:
- Gia đình là gì?
- Giới trẻ thiếu kết nối gia đình là gì?
b. Thể hiện quan điểm của người viết về vấn đề nghị luận, có thể theo một số gợi ý sau:
* Phân tích các khía cạnh của vấn đề:
- Việc thiếu kết nối với gia đinh đang trở thành một vấn đề ngày càng phổ biến ở nhiều người trẻ hiện nay. Đó không còn chỉ là vấn đề cá nhân mà còn là vấn đề của xã hội.
- Nguyên nhân thực trạng trên xuất phát từ những áp lực công việc, học tập, xã hội; do sự phát triển của khoa học công nghệ, giới trẻ ngày nay thường dành nhiều thời gian “sống” trên các trang mạng xã hội thay vì các tương tác trực tiếp với gia đình; xuất phát từ mong muốn lẫn nhu cầu độc lập của giới trẻ...
- Thiếu kết nối với cha mẹ khiến cho mối quan hệ gia đình, xã hội ngày càng trở nên lỏng lẻo và lạnh lùng hơn; bản thân thấy cô đơn, cô lập, dần cảm thấy mất phương hướng và mất niềm tin vào bản thân, tác động tiêu cực đến sức khỏe tâm thần, tăng nguy cơ trầm cảm...
* Mở rộng, trao đổi với quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác để có cái nhìn toàn diện.
* Đề xuất giải pháp khả thi và có tính thuyết phục:
- Tăng cường các hoạt động giao lưu trực tiếp giữa các thành viên trong gia đình.
- Ông bà, bố mẹ tạo cơ hội để người trẻ được chia sẻ cảm xúc, quan điểm của mình.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng về vai trò của gia đình và ý nghĩa của sự kết nối gia đình...
3. Kết bài: Khẳng định lại quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân.


- Đề thi giữa kì 1 Văn 9 - Đề số 8
- Đề thi giữa kì 1 Văn 9 - Đề số 7
- Đề thi giữa kì 1 Văn 9 - Đề số 6
- Đề thi giữa kì 1 Văn 9 - Đề số 5
- Đề thi giữa kì 1 Văn 9 - Đề số 4
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 9 - Kết nối tri thức - Xem ngay