Bài 1. Tăng trưởng và phát triển kinh tế - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 12 Cánh diều>
Em hãy cho biết các chỉ tiêu dưới đây có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Theo em, vì sao các quốc gia luôn đặt ra các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội?
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 12 tất cả các môn - Cánh diều
Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh - Sử - Địa
Mở đầu
Trả lời câu hỏi trang 6 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 12 –
Em hãy cho biết các chỉ tiêu dưới đây có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Theo em, vì sao các quốc gia luôn đặt ra các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội?
Phương pháp giải:
Quan sát hình ảnh về một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Các chỉ số về: GDP; tỉ trọng các ngành công nghiệp; tỉ lệ lao động qua đào tạo và tỉ lệ hộ nghèo… có ý nghĩa quan trọng, phần nào phản ánh về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia.
- Các quốc gia luôn đặt ra các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, vì: phát triển kinh tế phải đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội mới có thể đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước.
Khám phá 1
Trả lời câu hỏi mục 1 trang 8 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 12 – Cánh diều
Em hãy đọc thông tin, quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi
a) Em hiểu thế nào là tăng trưởng kinh tế?
b) Em có nhận xét như thế nào về sự thay đổi của nền kinh tế Việt Nam qua thông tin và số liệu ở hình 1 và hình 2?
c) Để xác định sự tăng trưởng kinh tế của một quốc gia cần căn cứ vào các chỉ tiêu nào?
Phương pháp giải:
Quan sát hình, đọc và trả lời các câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a) Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô sản lượng của một nền kinh tế trong một thời kì nhất định so với thời kì gốc.
b) Nhận xét:
- Về tổng sản phẩm trong nước:
+ Từ năm 2011 - 2022, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam có xu hướng tăng (từ 6,24% - năm 2011, tăng lên, đạt mức 8,02% - năm 2022), trong đó:
▪ Năm 2022, GDP đạt mức tăng trưởng cao nhất là 8,02%.
▪ Năm 2021, GDP đạt mức thấp nhất là 2,58%
+ Sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam có sự biến động, không đều qua các năm. Ví dụ:
▪ Từ năm 2019 - 2021, tốc độ tăng trưởng GDP giảm từ 7,02% xuống còn 2,58%.
▪ Từ 2021 - 2022, GDP tăng nhanh, từ 2,58% lên mức 8,02%
- Về thu nhập quốc dân bình quân đầu người: từ năm 1990 - 2021, thu nhập quốc dân bình quân đầu người của Việt Nam tăng liên tục qua các năm. Năm 2021, GNI của Việt Nam đạt 3590 USD/người/ năm (gấp khoảng 27,6 lần so với năm 1990)
c) Tăng trưởng kinh tế được đo bằng mức tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc mức tăng tổng thu nhập quốc dân (GNI) trong một thời kì nhất định, thường là một năm. Một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế là:
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
- Tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người (GDP người).
- Tổng thu nhập quốc dân (GNI).
- Tổng thu nhập quốc dân bình quân đầu người (GNI/người).
Khám phá 2.1
Trả lời câu hỏi mục 2 trang 9 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 12 – Cánh diều
Từ thông tin 1, hình 3 và bảng 1, em hãy nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam.
Phương pháp giải:
Đọc thông tin trong SGK, quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Nhận xét: Sau 10 năm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020, cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu lao động của nước ta đã có sự chuyển biến theo hướng tiến bộ. Cụ thể:
- Cơ cấu ngành kinh tế:
+ Năm 2020, giá trị tuyệt đối của các ngành kinh tế đều có sự tăng trưởng so với năm 2015.
+ Tỉ trọng các ngành trong cơ cấu kinh tế quốc dân có sự biến động, theo hướng: tăng tỉ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ; giảm tỉ trọng các ngành nông - lâm - ngư nghiệp.
- Cơ cấu lao động:
+ Năm 2015, lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỉ lệ cao nhất (44,3%); trong lĩnh vực dịch vụ thấp nhất (32,8%)
+ Năm 2020, lao động làm việc trong lĩnh vực dịch vụ chiếm tỉ lệ cao nhất (35,7%); tiếp đến là nông nghiệp (34%) và cuối cùng là công nghiệp (30,3%).
=> Như vậy, xét chung trong cả giai đoạn 2015 - 2020, ở Việt Nam: tỉ lệ lao động có sự dịch chuyển theo hướng: tăng tỉ lệ lao động trong các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ; giảm tỉ trọng lao động trong các ngành nông - lâm - ngư nghiệp.
Khám phá 2.2
Trả lời câu hỏi mục 2 trang 11 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 12 – Cánh diều
Em hãy đọc thông tin dưới đây và trả lời câu hỏi
a) Em hãy cho biết thông tin 2 và bảng 2 đề cập đến sự tiến bộ xã hội của nền kinh tế qua những chỉ tiêu nào. Em hãy làm rõ từng chỉ tiêu đó.
b) Từ những nội dung trên, em hãy phân biệt tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế.
Phương pháp giải:
Đọc thông tin trong SGK, quan sát bảng và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a) Thông tin 2 và bảng 2 đề cập đến sự tiến bộ xã hội của nền kinh tế qua những chỉ tiêu như:
- Chỉ số phát triển con người (HDI)
+ Chỉ số phát triển con người là thước đo tổng hợp phản ánh sự phát triển của con người trên các phương diện: chỉ số sức khỏe; chỉ số giáo dục và chỉ số thu nhập.
+ Từ năm 2019 - 2022, Việt Nam luôn nằm trong nhóm nước có chỉ sổ HDI ở mức cao
- Tỉ lệ hộ nghèo đa chiều.
+ Nghèo đa chiều là tình trạng con người không được đáp ứng ở mức tối thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
+ Từ 2018 - 2022, tỉ lệ hộ nghèo đa chiều giảm nhanh, từ mức 6,8% (năm 2018) xuống còn 4,2 (năm 2022).
- Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập.
+ Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (hệ số Gini) là chỉ tiêu phản ánh tình trạng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập của các tầng lớp dân cư.
+ Từ 2018 - 2022, hệ số Gini của Việt Nam có xu hướng giảm; điều đó cho thấy Việt Nam đã từng bước thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo trong xã hội.
b) Phân biệt tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế:
- Tăng trưởng kinh tế đơn thuần chỉ là sự thay đổi về lượng, chưa phản ánh sự biến đổi về chất của một nền kinh tế.
- Phát triển kinh tế có phạm vi rộng hơn, toàn diện hơn so với tăng trưởng kinh tế. Mục tiêu cuối cùng của sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia là sự tiến bộ xã hội cho con người, trên cơ sở những tiến bộ đã đạt được về mặt kinh tế.
Khám phá 3
Trả lời câu hỏi mục 3 trang 12 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 12 – Cánh diều
Em hãy quan sát sơ đồ, đọc thông tin và trả lời câu hỏi
a) Em hãy làm rõ vai trò của tăng trưởng và phát triển kinh tế được thể hiện qua sơ đồ và thông tin trên.
b) Theo em, tăng trưởng và phát triển kinh tế còn có những vai trò gì?
Phương pháp giải:
Quan sát sơ đồ, đọc các thông tin trong SGK và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a) - Sơ đồ về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển con người đã cho thấy: Tăng trưởng và phát triển kinh tế tạo điều kiện cho mọi người có việc làm và thu nhập ổn định, cuộc sống ấm no, có điều kiện chăm sóc sức khoẻ, nâng cao tuổi thọ, đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng phong phú, có điều kiện học tập, tham gia các hoạt động xã hội, phát triển con người toàn diện.
- Thông tin đã cho thấy: tăng trưởng kinh tế đã tạo tiền đề vật chất cho sự thay đổi chất lượng cuộc sống của người dân. Ví dụ như: giảm tỉ lệ nghèo; tăng tuổi thọ và chất lượng y tế; tăng chỉ số giáo dục và tăng khả năng tiếp cận hạ tầng vật chất.
b) Vai trò của tăng trưởng và phát triển kinh tế:
- Là tiền đề vật chất để giảm bớt tình trạng nghèo đói.
- Làm cho mức thu nhập của dân cư tăng, phúc lợi xã hội và chất lượng cuộc sống của cộng đồng được cải thiện.
- Tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm.
- Tạo tiền đề vật chất cung cấp nguồn lực để củng cố an ninh quốc phòng, củng cố chế độ chính trị, tăng uy tín và vai trò quản lí của nhà nước đối với xã hội.
- Đối với Việt Nam, tăng trưởng kinh tế còn là điều kiện tiên quyết để khắc phục sự tụt hậu.
Khám phá 4
Trả lời câu hỏi mục 4 trang 14 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 12 – Cánh diều
a) Từ thông tin 1, em hiểu thế nào là phát triển bền vững? Em hãy chỉ ra mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững.
b) Từ thông tin 2, em hãy làm rõ chủ trương, chính sách phát triển bền vững của Việt Nam.
Phương pháp giải:
Đọc các thông tin trong SGK và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a) - Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lí và hài hoà giữa ba mặt của sự phát triển gồm: phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường.
- Tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
+ Tăng trưởng kinh tế là một nội dung của phát triển bền vững.
+ Ngược lại, phát triển bền vững tạo điều kiện thuận lợi phát huy các nguồn lực tự nhiên và xã hội để tăng trưởng kinh tế diễn ra mạnh mẽ, bền vững hơn.
b) Chủ trương, chính sách phát triển bền vững của Việt Nam:
- Duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái; quản lí và sử dụng hiệu quả tài nguyên, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Bảo đảm mọi người dân được phát huy mọi tiềm năng, tham gia và thụ hưởng bình đẳng thành quả của phát triển, xây dựng một xã hội Việt Nam hoà bình, thịnh vượng, bao trùm, công bằng, dân chủ, văn minh và bền vững.
Luyện tập 1
Trả lời câu hỏi 1 trang 14 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 12 – Cánh diều
Em đồng tình hay không đồng tình với ý kiến nào dưới đây? Vì sao?
A. Tăng trưởng kinh tế là quá trình thay đổi theo hướng tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế.
B. Tăng trưởng kinh tế là sự lớn lên về quy mô sản lượng của nền kinh tế.
C. Với một lượng thu nhập quốc dân xác định, quy mô dân số của một quốc gia không ảnh hưởng tới độ lớn của thu nhập quốc dân bình quân đầu người.
Phương pháp giải:
Đọc các ý kiến và bày tỏ quan điểm đồng tình hoặc không đồng tình. Giải thích.
Lời giải chi tiết:
- Ý kiến A. Không đồng tình, vì tăng trưởng kinh tế đơn thuần chỉ là sự thay đổi về lượng, chưa phản ánh sự biến đổi về chất của một nền kinh tế. Còn phát triển kinh tế có phạm vi rộng hơn, toàn diện hơn so với tăng trưởng kinh tế.
- Ý kiến B. Đồng tình, vì tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô sản lượng của một nền kinh tế trong một thời kì nhất định so với thời kì gốc.
- Ý kiến B. Không đồng tình. Quy mô dân số có ảnh hưởng lớn đến thu nhập bình quân đầu người. Vì thu nhập quốc dân bình quân đầu người được tính bằng công thức: tổng thu nhập quốc dân (GNI) chia cho tổng số dân. => Quy mô dân số càng lớn thì thu nhập quốc dân bình quân đầu người càng nhỏ và ngược lại.
Luyện tập 2
Trả lời câu hỏi 2 trang 14 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 12 – Cánh diều
Em hãy cho biết trong những chỉ tiêu dưới đây, chỉ tiêu nào được dùng để đo lường tăng trưởng kinh tế. Vì sao?
A. Mức tăng thu nhập của từng cá nhân trong một thời kì nhất định.
B. Mức tăng tổng sản phẩm quốc nội trong một thời kì nhất định.
C. Mức tăng chỉ số giá tiêu dùng của một nền kinh tế hằng năm.
D. Mức tăng thu nhập quốc dân bình quân đầu người hằng năm.
E. Mức tăng tổng số vốn đầu tư của toàn xã hội trong một thời kì nhất định.
Phương pháp giải:
Đọc và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Những chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế là:
+ Mức tăng tổng sản phẩm quốc nội trong một thời kì nhất định (GDP). Vì: GDP được sử dụng trong tính toán các cân đối lớn của nền kinh tế, phản ánh rõ ràng đặc điểm, tính chất tăng trưởng của một quốc gia. Đặc biệt, chỉ tiêu GDP giúp phản ánh rõ ràng hơn thực trạng sản xuất của nền kinh tế, từ đó các Chính phủ sẽ có định hướng tập trung phát triển khu vực kinh tế, vùng kinh tế phù hợp. Đồng thời, các doanh nghiệp cũng có cơ sở để ra quyết định đầu tư, mở rộng hoặc thu hẹp hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Mức tăng thu nhập quốc dân bình quân đầu người hằng năm (GNI/người). Vì: GNI/ người sẽ cho biết mức thu nhập trung bình của người dân ở một quốc gia, qua đó, cũng phần nào phản ánh mức độ giàu có của đất nước.
Luyện tập 3
Trả lời câu hỏi 3 trang 14 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 12 – Cánh diều
Theo em, nhận định nào dưới đây phản ánh đúng cách hiểu về phát triển kinh tế? Vì sao?
A. Một quốc gia muốn phát triển kinh tế chỉ cần đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
B. Mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế không phải là tăng trưởng kinh tế hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà là sự tiến bộ xã hội cho con người.
C. Phát triển kinh tế là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất của nền kinh tế.
Phương pháp giải:
Đọc các nhận định và chỉ ra nhận định phản ánh đúng cách hiểu về phát triển kinh tế. Giải thích.
Lời giải chi tiết:
Nhận định C “Phát triển kinh tế là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất của nền kinh tế” phản ánh đúng cách hiểu về phát triển kinh tế. Vì phát triển kinh tế là một quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời gian nhất định, bao hàm sự tăng trưởng kinh tế ổn định và dài hạn (đây là sự biến đổi về chất); đi liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lí và tiến bộ xã hội (đây là sự biến đổi về lượng).
Luyện tập 4
Trả lời câu hỏi 4 trang 15 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 12 – Cánh diều
Em hãy trình bày suy nghĩ của em về vai trò của tăng trưởng và phát triển kinh tế ở mỗi khía cạnh dưới đây và hãy lấy ví dụ thực tiễn để chứng minh cho mỗi vai trò đó.
A. Tăng trưởng và phát triển kinh tế tạo điều kiện để mỗi cá nhân có việc làm và thu nhập ổn định.
B. Tăng trưởng và phát triển kinh tế làm tăng thu nhập quốc dân và tăng phúc lợi xã hội.
C. Tăng trưởng và phát triển kinh tế góp phần giảm tệ nạn xã hội.
D. Tăng trưởng và phát triển kinh tế tạo điều kiện để nâng cao tuổi thọ của người dân.
Phương pháp giải:
Đọc câu hỏi và thực hiện các yêu cầu.
Lời giải chi tiết:
A. Tăng trưởng và phát triển kinh tế tạo điều kiện để mỗi cá nhân có việc làm và thu nhập ổn định.
- Tăng trưởng kinh tế làm tăng nhu cầu lao động và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân. Phát triển kinh tế làm nâng cao năng suất lao động và tăng trưởng thu nhập của người dân. Việc làm và thu nhập ổn định là những yếu tố quan trọng để đảm bảo sự tự lập và phát triển của mỗi cá nhân.
- Ví dụ: Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới, Việt Nam đã có một quá trình tăng trưởng kinh tế ấn tượng trong hai thập kỷ qua, với tỷ lệ tăng trưởng GDP trung bình khoảng 7% mỗi năm. Điều này đã giúp Việt Nam tạo ra hơn 14 triệu việc làm mới và nâng cao thu nhập bình quân đầu người từ 1.300 USD năm 2000 lên 2.700 USD năm 2019. Nhờ đó, nhiều người dân Việt Nam đã thoát khỏi nghèo đói và cải thiện đời sống.
B. Tăng trưởng và phát triển kinh tế làm tăng thu nhập quốc dân và tăng phúc lợi xã hội.
- Tăng trưởng kinh tế làm tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và thu nhập quốc dân (GNI) của một quốc gia. Phát triển kinh tế làm tăng thu nhập bình quân đầu người (GNI per capita) và chỉ số phát triển con người (HDI) của một quốc gia. Thu nhập quốc dân và thu nhập bình quân đầu người cao có thể giúp một quốc gia đầu tư nhiều hơn vào các lĩnh vực xã hội như giáo dục, y tế, an sinh xã hội, v.v… Chỉ số phát triển con người cao có thể cho thấy một quốc gia có một dân số khỏe mạnh, giáo dục và giàu có.
- Ví dụ: Theo báo cáo của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), Hàn Quốc là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế nhanh nhất thế giới trong nửa thế kỷ qua. Từ năm 1970 đến năm 2019, GDP của Hàn Quốc đã tăng từ 8 tỷ USD lên 1.646 tỷ USD, GNI của Hàn Quốc đã tăng từ 7 tỷ USD lên 1.642 tỷ USD, GNI per capita của Hàn Quốc đã tăng từ 178 USD lên 31.753 USD, và HDI của Hàn Quốc đã tăng từ 0.519 lên 0.916. Nhờ đó, Hàn Quốc đã trở thành một quốc gia giàu có và phát triển, với một hệ thống giáo dục, y tế và an sinh xã hội hiện đại và chất lượng.
C. Tăng trưởng và phát triển kinh tế góp phần giảm tệ nạn xã hội.
- Tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế có thể giảm tệ nạn xã hội bằng cách giảm nghèo, bất bình đẳng, thất nghiệp, bạo lực, tội phạm, v.v… Nghèo, bất bình đẳng, thất nghiệp, bạo lực, tội phạm là những nguyên nhân và hậu quả của sự thiếu hụt và mất cân bằng trong phân phối và sử dụng tài nguyên, thu nhập và quyền lợi của xã hội. Tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế có thể tạo ra nhiều tài nguyên, thu nhập và quyền lợi hơn, và phân phối và sử dụng chúng một cách công bằng và hiệu quả hơn, từ đó giúp giảm tệ nạn xã hội.
- Ví dụ: Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới, Trung Quốc là một quốc gia đã có những thành tựu đáng kể trong việc giảm nghèo và bất bình đẳng trong ba thập kỷ qua, nhờ vào tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế mạnh mẽ. Từ năm 1981 đến năm 2015, tỷ lệ nghèo theo tiêu chuẩn quốc tế (sống dưới 1.9 USD một ngày) của Trung Quốc đã giảm từ 88.3% xuống 0.7%, giúp 850 triệu người thoát khỏi nghèo đói. Từ năm 1990 đến năm 2015, hệ số Gini của Trung Quốc (một chỉ tiêu đo lường mức độ bất bình đẳng thu nhập) đã giảm từ 0.42 xuống 0.38, cho thấy sự cải thiện về bình đẳng thu nhập giữa các tầng lớp xã hội.
D. Tăng trưởng và phát triển kinh tế tạo điều kiện để nâng cao tuổi thọ của người dân.
- Tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế có thể nâng cao tuổi thọ của người dân bằng cách cải thiện điều kiện sống, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng, vệ sinh, v.v… Tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế có thể tạo ra nhiều thu nhập và tài nguyên hơn, và đầu tư vào các lĩnh vực liên quan đến sức khỏe và sự sống của người dân, như y tế, giáo dục, môi trường, v.v…
- Ví dụ: Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Nhật Bản là một quốc gia có tuổi thọ trung bình cao nhất thế giới, đạt 84.5 năm vào năm 2019. Điều này có thể được giải thích bởi sự tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế mạnh mẽ của Nhật Bản trong nhiều thập kỷ qua, giúp Nhật Bản xây dựng một hệ thống y tế hiện đại và chất lượng, một nền giáo dục tiên tiến và bao quát, một môi trường sống sạch sẽ và an toàn, và một nền văn hóa ẩm thực lành mạnh và đa dạng.
Luyện tập 5
Trả lời câu hỏi 5 trang 15 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 12 – Cánh diều
Theo em, học sinh trung học phổ thông có thể thực hiện những việc gì để góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế?
Phương pháp giải:
Đọc yêu cầu và liên hệ bản thân.
Lời giải chi tiết:
Theo em, học sinh trung học phổ thông có thể thực hiện những việc sau đây để góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế:
- Học tập nghiêm túc, rèn luyện kĩ năng và năng lực cần thiết cho tương lai.
- Tham gia các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm thực tế và học hỏi từ những người đi trước để mở rộng tầm nhìn và tìm ra đam mê, sở thích và mục tiêu nghề nghiệp của mình.
- Tham gia các hoạt động giáo dục hướng nghiệp để có thể lựa chọn con đường học tập và nghề nghiệp phù hợp với năng lực, sở thích và nhu cầu của xã hội.
- Thực hiện tiết kiệm, tiêu dùng thông minh và bảo vệ môi trường.
- Tuân thủ pháp luật, phấn đấu trở thành một công dân tốt.
Luyện tập 6
Trả lời câu hỏi 6 trang 15 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 12 – Cánh diều
Em hãy đọc thông tin dưới đây và trả lời câu hỏi:
Bàn về thế hệ trẻ của đất nước. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng ta nhấn mạnh: “Tăng cường giáo dục thế hệ trẻ về lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hoá, nâng cao lòng yêu nước, tự hào dân tộc, nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão, khát vọng vươn lên; nêu cao tinh thần trách nhiệm đối với đất nước, với xã hội; xây dựng môi trường, điều kiện học tập, lao động, giải trí, rèn luyện để phát triển lành mạnh, toàn diện, hài hoà cả về trí tuệ, thể chất và giá trị thẩm mĩ. Tạo động lực cho thanh niên xung kích trong học tập, lao động sáng tạo, khởi nghiệp, lập nghiệp, làm chủ các kiến thức khoa học, công nghệ hiện đại, phát huy vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
(Theo Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, trang 168)
Từ thông tin trên, em hãy cho biết trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với phát triển kinh tế của đất nước. Hãy lấy ví dụ về một tấm gương thanh niên tích cực tham gia phát triển kinh tế và rút ra bài học cho bản thân.
Phương pháp giải:
Đọc thông tin và trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
- Theo em hiểu, trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với phát triển kinh tế của đất nước là:
+ Học tập và nắm vững các kiến thức khoa học, công nghệ hiện đại, đặc biệt là những lĩnh vực có tiềm năng phát triển như công nghệ thông tin, năng lượng tái tạo, sinh học, v.v.
+ Lao động sáng tạo, khởi nghiệp, lập nghiệp, đóng góp cho sự phát triển của các ngành nghề, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế.
+ Tận dụng các cơ hội hợp tác, học hỏi, trao đổi với các nước bạn, các tổ chức quốc tế, các chuyên gia hàng đầu trong các lĩnh vực kinh tế.
+ Tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội, cộng đồng, đoàn thể, nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, kỹ năng và tinh thần đoàn kết, hợp tác, chia sẻ.
+ Bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên, giữ gìn an ninh, quốc phòng, chủ quyền lãnh thổ của đất nước.
- Ví dụ về một tấm gương thanh niên tích cực tham gia phát triển kinh tế là:
Anh Nguyễn Hoàng Hiệp, 28 tuổi, là nhà sáng lập và giám đốc điều hành của EcoTech, một công ty khởi nghiệp chuyên về các giải pháp công nghệ xanh cho nông nghiệp. Anh Hiệp đã phát triển một hệ thống quản lý nông trại thông minh, sử dụng các cảm biến, máy tính và điện toán đám mây để giám sát, điều khiển và tối ưu hoá các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, dinh dưỡng, v.v. cho các loại cây trồng. Hệ thống này giúp tiết kiệm nước, phân bón, năng lượng, giảm thiểu ô nhiễm, tăng năng suất và chất lượng nông sản. Anh Hiệp đã nhận được nhiều giải thưởng, tài trợ và hợp tác từ các tổ chức trong và ngoài nước, như UNICEF, World Bank, Google, Microsoft, v.v. Anh Hiệp cũng thường xuyên tham gia các hoạt động tuyên truyền, đào tạo, hỗ trợ cho các nông dân, sinh viên và thanh niên khác về công nghệ xanh trong nông nghiệp.
Bài học mà em rút ra từ tấm gương của anh Hiệp là:
+ Cần có niềm đam mê, sáng tạo và kiên trì trong việc theo đuổi ước mơ, hoài bão, khát vọng vươn lên của bản thân.
+ Chuẩn bị chiến lược và kế hoạch rõ ràng, khoa học và hiệu quả trong việc phát triển sản phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp của mình.
+ Phải có sự linh hoạt, thích nghi và cập nhật liên tục với các xu hướng, thay đổi và nhu cầu của thị trường, khách hàng và xã hội.
+ Biết hợp tác, học hỏi và chia sẻ với các đối tác, đồng nghiệp, chuyên gia, cộng đồng trong và ngoài nước.
+ Có trách nhiệm, đạo đức và tinh thần yêu nước, đóng góp cho sự phát triển bền vững của đất nước.
Vận dụng 1
Trả lời câu hỏi 1 trang 15 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 12 – Cánh diều
Em hãy sưu tầm chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế của các quốc gia trong khu vực ASEAN trong những năm gần đây và chia sẻ với các bạn nhận xét của em về tình hình tăng trưởng kinh tế các nước đó so với Việt Nam.
Phương pháp giải:
Đọc và thực hiện yêu cầu.
Lời giải chi tiết:
- Tư liệu 1. GDP (theo giá hiện hành của các nước trong khu vực Đông Nam Á, năm 2020.
+ Biểu đồ:
+ Nhận xét: Do sự khác nhau về nguồn lực và trình độ phát triển nên giữa các nước trong khu vực có sự chênh lệch lớn về quy mô nền kinh tế.
- Tư liệu 2. Tình hình phát triển kinh tế của khu vực Đông Nam Á giai đoạn 2000 - 2020.
+ Quy mô GDP của khu vực Đông Nam Á tăng liên tục trong giai đoạn 2000 - 2020. Tuy nhiên, so với thế giới, quy mô GDP các nước Đông Nam Á còn nhỏ, năm 2020 chiếm khoảng 3,6% GDP toàn cầu.
+ Đông Nam Á Là khu vực có nền kinh tế phát triển năng động bậc nhất thế giới, với tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng cao hơn mức trung bình của thế giới.
+ Cơ cấu kinh tế của hầu hết các nước đang chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa. Một số quốc gia đang chú trọng phát triển nền kinh tế tri thức, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và phát triển.
+ Giữa các quốc gia còn có sự chênh lệch lớn về trình độ phát triển kinh tế cũng như đang phải đối mặt với nhiều thách thức trong bối cảnh toàn cầu hoá.
Vận dụng 2
Trả lời câu hỏi 2 trang 15 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 12 – Cánh diều
Em hãy viết một bài luận ngắn để làm rõ vai trò của tăng trưởng và phát triển kinh tế đối với sự phát triển của quê hương em.
Phương pháp giải:
Đọc và thực hiện yêu cầu.
Lời giải chi tiết:
Em sinh ra và lớn lên ở Bắc Giang, một tỉnh miền núi phía Bắc của Việt Nam. Quê hương em có nhiều đặc sản nổi tiếng như vải thiều, mì Chũ, gà đồi, v.v. Nhưng em cũng biết rằng quê hương em còn nhiều khó khăn và thách thức trong việc phát triển kinh tế và xã hội. Em hiểu rằng tăng trưởng và phát triển kinh tế là yếu tố then chốt để cải thiện đời sống của người dân và nâng cao vị thế của quê hương em trong khu vực và quốc gia.
Theo em hiểu, tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô và tốc độ sản lượng của nền kinh tế trong một thời gian nhất định. Tăng trưởng kinh tế có vai trò quan trọng như: tạo ra điều kiện vật chất để nâng cao mức sống người dân, tạo thêm việc làm, giảm tình trạng thất nghiệp và nghèo đói; tạo ra nguồn thu ngân sách cho nhà nước, … Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế không phải là mục tiêu cuối cùng, mà là phương tiện để đạt được mục tiêu cao hơn là phát triển kinh tế. Phát triển kinh tế là sự thay đổi về chất của nền kinh tế, biểu hiện ở sự cải thiện về cơ cấu, hiệu quả, bền vững và công bằng. Phát triển kinh tế có vai trò quan trọng như: thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và dịch vụ, giảm thiểu lãng phí và ô nhiễm môi trường; thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, …
Với quê hương em, tăng trưởng và phát triển kinh tế là cơ hội để khai thác tối đa tiềm năng và lợi thế của địa phương, như tài nguyên thiên nhiên, lao động dồi dào, văn hoá đặc sắc, v.v. Em nhận thấy rằng quê hương em đã có nhiều bước tiến trong việc tăng trưởng và phát triển kinh tế trong những năm gần đây, như: tăng trưởng kinh tế ổn định, cao hơn mức trung bình của cả nước, đạt 7,2% năm 2020 và 8,3% năm 2021; phát triển mạnh mẽ các ngành công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp, đặc biệt là công nghiệp điện tử, dịch vụ du lịch, nông nghiệp công nghệ cao; thu hút được nhiều dự án đầu tư nước ngoài, đa dạng hoá các đối tác kinh tế, mở rộng thị trường xuất khẩu, đặc biệt là sang các nước ASEAN, EU, Mỹ, v.v; đầu tư xây dựng và nâng cấp các cơ sở hạ tầng giao thông, y tế, giáo dục, văn hoá, thể thao, v.v, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Em tự hào về những thành tựu của quê hương em và mong muốn góp phần vào sự phát triển của nó. Em hi vọng rằng quê hương em sẽ tiếp tục duy trì và nâng cao tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế, đồng thời phải đảm bảo sự bền vững và công bằng, gắn liền với tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường. Đó là cách để quê hương em trở thành một địa phương giàu mạnh, văn minh, hạnh phúc.
Các bài khác cùng chuyên mục
- Bài 17. Các nguyên tắc cơ bản của Tổ chức Thương mại thế giới và hợp đồng thương mại quốc tế - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 12 Cánh diều
- Bài 16. Công pháp quốc tế về dân cư, lãnh thổ và biên giới quốc gia, Luật Biển quốc tế - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 12 Cánh diều
- Bài 15. Những vấn đề chung về pháp luật quốc tế - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 12 Cánh diều
- Bài 14. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 12 Cánh diều
- Bài 13. Quyền và nghĩa vụ của công dân về bảo vệ di sản văn hoá - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 12 Cánh diều
- Bài 17. Các nguyên tắc cơ bản của Tổ chức Thương mại thế giới và hợp đồng thương mại quốc tế - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 12 Cánh diều
- Bài 16. Công pháp quốc tế về dân cư, lãnh thổ và biên giới quốc gia, Luật Biển quốc tế - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 12 Cánh diều
- Bài 15. Những vấn đề chung về pháp luật quốc tế - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 12 Cánh diều
- Bài 14. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 12 Cánh diều
- Bài 13. Quyền và nghĩa vụ của công dân về bảo vệ di sản văn hoá - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 12 Cánh diều