Bài 4: Đánh giá cuối học kì 2 trang 158 SGK Tiếng Việt lớp 1 tập 2 Chân trời sáng tạo


Đọc thành tiếng một đoạn trong truyện sau. Chú quạ thông minh. Đọc bài sau rồi thực hiện các yêu cầu bên dưới. Vui chơi không phải là vô ích. Đến giờ ra chơi, các bạn học sinh làm gì. Chọn từ ngữ dưới đây để viết vào vở tên của từng biển báo. Viết vào vở từ ngữ hoặc câu phù hợp với nội dung của bức tranh dưới đây. Nghe đọc truyện và thực hiện các yêu cầu sau.

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Phần A

A. Đọc thành tiếng một đoạn trong truyện sau

Chú quạ thông minh

Tìm nước uống

Một hôm trời nắng to, quạ khát nước đến khô cả cổ. Nó bay mãi để tìm nước uống mà chưa tìm thấy. Tuy mệt, nhưng quạ không nản. Bỗng quạ thấy một cái bình to ở dưới gốc cây phía trước. Nó lập tức bay tới rồi sà xuống. 

Thấy bình nước

Đến nơi, quạ mới biết bình nước có cái cổ cao, miệng nhỏ. Nước chỉ có ở phần đáy bình. Quạ fìm mọi cách để có nước uống. Nhưng nó vẫn không uống được. Trời mỗi lúc một nắng, nóng hơn. Mỗi lúc quạ một khát nước hơn.

Chưa uống được

Quạ cảm thấy mệt hơn lúc chưa thấy bình nước. Nó vẫn không nản. Nó cố sức xô cái bình đổ, để cho nước chảy ra. Quạ xô mãi, bình vẫn không đổ. Không bỏ cuộc, quạ lại tìm cách khác. Nó nghĩ: "Chẳng lẽ mình lại thua cái bình?”.

Uống nước

Nhìn ra xung quanh, bỗng quạ thấy mấy hòn sỏi ở gần đấy. Mắt quạ sáng lên. Nó kêu to: "Quạ... quạ... quạ…” vẻ mừng rỡ. Rồi nó gắp từng hòn sỏi thả vào bình. Một lát sau, nước từ từ dâng lên gần miệng bình. Quạ tha hồ uống. 

Theo La Phông-ten

Phần B

B. Đọc bài sau rồi thực hiện các yêu cầu bên dưới: 

Vui chơi không phải là vô ích

Đến giờ chơi, học sinh các lớp đều ra sân. Nhóm nhảy dây, nhóm nhảy lò cò, nhóm đá cầu, nhóm bịt mắt bắt dê. Khắp sân trường đầy tiếng nói, tiếng cười.

Có một cậu bé vẫn ngồi lại trong lớp. Cậu đang chăm chú đọc sách. Thầy giáo bèn đến bên cậu, thầy hỏi:

- Sao con không ra sân chơi?

Cậu trả lời:

- Thưa thầy, con nghĩ đi học phải chăm chỉ học, không chơi đùa ạ.

Thầy nói:

- Chăm học là rất tốt. Vui chơi cũng rất cần. Nếu con chỉ học bài mà không nghỉ chút nào, sẽ bị mệt mỏi. Phải có học và có vui chơi thì việc học mới tốt hơn.

Theo Quốc văn giáo khoa thư

Câu 1

1. Đánh dấu tích vào ô vuông trước ý em chọn:

a. Đến giờ ra chơi, các bạn học sinh làm gì?

☐ ra sân chơi

☐ ngồi đọc sách

☐ tập thể dục

b. Cậu bé không ra sân chơi cùng các bạn vì cậu nghĩ rằng:

☐ chơi đùa sẽ mệt

☐ phải chăm học

☐ cần giữ lớp

c. Thầy giáo đã khuyên cậu bé cần phải:

☐ chăm chỉ học

☐ học tốt hơn

☐ học và vui chơi

 

Phương pháp giải:

Em đọc bài đọc và hoàn thành bài tập. 

Lời giải chi tiết:

a. Đến giờ ra chơi, các bạn học sinh làm gì?

☑ ra sân chơi

☐ ngồi đọc sách

☐ tập thể dục

b. Cậu bé không ra sân chơi cùng các bạn vì cậu nghĩ rằng:

☐ chơi đùa sẽ mệt

☑ phải chăm học

☐ cần giữ lớp

c. Thầy giáo đã khuyên cậu bé cần phải:

☐ chăm chỉ học

☐ học tốt hơn

☑ học và vui chơi

 

Câu 2

2. Viết vào vở câu trả lời cho câu hỏi dưới đây:

Vì sao vui chơi không phải là vô ích? 

Phương pháp giải:

Em đọc bài đọc và hoàn thành bài tập. 

Lời giải chi tiết:

Vui chơi không phải là vô ích vì nếu chỉ học bài mà không nghỉ chút nào sẽ bị mệt mỏi. Phải có học và có vui chơi thì việc học mới tốt hơn. 

Phần C

Câu 1:

1. Nghe - viết:

Có người trồng lúa, ta mới có cơm để ăn. Có thợ xây, thợ may, ta mới có nhà để ở, áo quần để mặc. Mọi vật ta dùng đều nhờ người làm mà có. 

 Theo Quốc văn giáo khoa thư

Phương pháp giải:

Lưu ý:

- Viết hoa chữ cái đầu câu.

- Viết đúng chính tả. 

Lời giải chi tiết:

Em chủ động viết bài vào vở. 

Câu 2

2. Chọn chữ thích hợp thay vào ô vuông:

hoặc k:

cây ☐ối

tìm ☐iếm

hạt ☐ê

hoặc gh:

☐an dạ

☐i chép

☐ép vần

ng hoặc ngh:

☐ệ sĩ

tắc ☐ ẽn

bà ☐oại

 

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và hoàn thành bài tập. 

Lời giải chi tiết:

- c hoặc k: cây cối, tìm kiếm, hạt kê

- g hoặc gh: gan dạ, ghi chép, ghép vần

- ng hoặc ngh: nghệ sĩ, tắc nghẽn, bà ngoại 

Câu 3

3. Chọn từ ngữ dưới đây để viết vào vở tên của từng biển báo: 

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và trả lời. 

Lời giải chi tiết:

Câu 4

4. Viết vào vở từ ngữ hoặc câu phù hợp với nội dung của bức tranh dưới đây: 

Phương pháp giải:

Em quan sát tranh để hoàn thành bài tập. 

Lời giải chi tiết:

Quạ gắp từng hòn sỏi thả vào bình. Một lát sau, nước từ từ dâng lên gần miệng bình. Quạ tha hồ uống. 

Phần D

D. Nghe đọc truyện và thực hiện các yêu cầu sau:

Gấu con chia quà

Gấu con được bác voi cho một giỏ táo.

Về nhà, gấu con chọn những quả táo thơm nhất biếu bố mẹ. Còn lại hai quả, gấu con lấy quả táo to hơn đưa cho em. Gấu em vui, gấu con cũng vui theo,

Theo Thái Chí Thanh

Dựa vào truyện vừa nghe, hãy đánh dấu tích vào ô vuông trước ý em chọn:

1. Ai cho gấu con giỏ táo?

☐ bác voi

☐ gấu mẹ

☐ gấu bố

2. Gấu con chia táo cho những ai?

☐ bác voi, bố mẹ

☐ bố mẹ, gấu em

☐ gấu em, bác voi 

Phương pháp giải:

Em đọc câu chuyện để trả lời. 

Lời giải chi tiết:

1. Bác voi cho gấu con giỏ táo.

2. Gấu con chia táo cho bố mẹ, gấu em. 


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu
  • Bài 3: Ôn tập 3 trang 156 SGK Tiếng Việt lớp 1 tập 2 Chân trời sáng tạo

    Đọc. Cá heo biết cứu người. Bài đọc trên viết về điều gì? Hãy chọn ý đúng. Tìm và đọc các câu cho thấy cá heo biết chăm con. Trao đổi với bạn về một truyện em đã đọc. Thay hình ngôi sao bằng từ ngữ thích hợp để hoàn thành các câu sau. Thay hình ngôi sao bằng. Viết vào vở câu em nói trong mỗi trường hợp.

  • Bài 2: Ôn tập 2 trang 154 SGK Tiếng Việt lớp 1 tập 2 Chân trời sáng tạo

    Nụ hôn của kiến mẹ. Tìm trong bài đọc tiếng có vần oan, uyêt, oai, oay, uyên. Hãy kể tên các con vật được nhắc đến trong bài. Bác cú mèo đã chỉ cho kiến mẹ điều gì. Viết vào vở câu em nói trong mỗi trường hợp sau.

  • Bài 1: Ôn tập 1 trang 152 SGK Tiếng Việt lớp 1 tập 2 Chân trời sáng tạo

    Đọc. Em vẽ tranh. Tìm trong bài thơ tiếng có vần anh, uyêt, oa. Tìm ngoài bài thơ từ ngữ chứa tiếng có vần anh, oanh, iên, uyên, uyêt, oa. Bạn nhỏ trong bài thơ vẽ tranh tặng ai. Đọc các câu thơ trong bài ứng với nội dung từng bức tranh. Nói câu phù hợp với tranh minh họa bài thơ Em vẽ tranh. Viết. Chọn từ ngữ dưới đây để viết vào vở của từng biển báo.