- Đặc điểm bên ngoài là những nét đặc trưng của sự vật, hiện tượng mà có thể nhận biết thông qua các giác (thị giác, xúc giác, vị giác,...) về màu sắc, hình dáng, hay âm thanh.
Ví dụ: cao, thấp, rộng, hẹp, gầy, nâu, đen, tím,...
- Đặc điểm bên trong là những nét riêng biệt thông qua quan sát, suy luận, khái quát,… mới có thể nhận biết được. Đó là các đặc điểm về tâm lý, tính cách, cảm xúc của con người hay độ bền, giá trị của một đồ vật nào đó.
Ví dụ: ngoan ngoãn, chăm chỉ, kiên định,…
- Tính chất là đặc điểm riêng của sự vật, hiện tượng nhưng chủ yếu nói về đặc điểm bên trong. Dựa vào hình dáng bên ngoài và những điều chúng ta biết để phân tích, tổng hợp và đưa ra kết luận về chất lượng bên trong sự vật, sự việc hay hiện tượng đó.
Ví dụ : tốt, xấu, ngoan, hư, nặng ,nhẹ, sâu sắc, nông cạn, suôn sẻ, hiệu quả, thiết thực,…
- Trạng thái là tình trạng của sự vật, hiện tượng, con người hoặc trạng thái tồn tại trong một khoảng thời gian nào đó.
- Từ chỉ sự thay đổi trạng thái của con người, sự vật, hiện tượng trong một thời gian nào đó có thể quan sát được bằng thị giác.
Ví dụ: đứng gió, bất tỉnh, yên tĩnh,…
Tính từ chỉ đặc điểm |
Tính từ chỉ tính chất |
Tính từ chỉ trạng thái |
|
Nội dung |
Miêu tả hình dáng, màu sắc, âm thanh, hoặc tính cách, cảm xúc của người, vật |
Nói về chất lượng, giá trị bên trong của sự vật, sự việc |
Nói về trạng thái, tình trạng người, vật |
Cách nhận biết |
Thị giác, khứu giác, thính giác, xúc giác,… |
Suy nghĩ, đánh giá |
Quan sát qua hành động, cảm giác |
Câu ví dụ |
Em bé xinh xắn và mũm mĩm. |
Chiếc bàn này rất chắc chắn và bền. |
Hôm nay trời yên tĩnh, không có gió. |
Các bài khác cùng chuyên mục