Phân biệt tính từ chỉ đặc điểm, tính chất, trạng thái - Tiếng Việt 4

1. Tính từ chỉ đặc điểm là gì?

- Đặc điểm bên ngoài là những nét đặc trưng của sự vật, hiện tượng mà có thể nhận biết thông qua các giác (thị giác, xúc giác, vị giác,...) về màu sắc, hình dáng, hay âm thanh.

Ví dụ: cao, thấp, rộng, hẹp, gầy, nâu, đen, tím,...

- Đặc điểm bên trong là những nét riêng biệt thông qua quan sát, suy luận, khái quát,… mới có thể nhận biết được. Đó là các đặc điểm về tâm lý, tính cách, cảm xúc của con người hay độ bền, giá trị của một đồ vật nào đó.

Ví dụ: ngoan ngoãn, chăm chỉ, kiên định,…

2. Tính từ chỉ tính chất là gì?

- Tính chất là đặc điểm riêng của sự vật, hiện tượng nhưng chủ yếu nói về đặc điểm bên trong. Dựa vào hình dáng bên ngoài và những điều chúng ta biết để phân tích, tổng hợp và đưa ra kết luận về chất lượng bên trong sự vật, sự việc hay hiện tượng đó.

Ví dụ : tốt, xấu, ngoan, hư, nặng ,nhẹ, sâu sắc, nông cạn, suôn sẻ, hiệu quả, thiết thực,…

3. Tính từ chỉ trạng thái là gì?

- Trạng thái là tình trạng của sự vật, hiện tượng, con người hoặc trạng thái tồn tại trong một khoảng thời gian nào đó.

- Từ chỉ sự thay đổi trạng thái của con người, sự vật, hiện tượng trong một thời gian nào đó có thể quan sát được bằng thị giác.

Ví dụđứng gió, bất tỉnh, yên tĩnh,…

4. Phân biệt tính từ chỉ đặc điểm, tính chất, trạng thái

 

Tính từ chỉ đặc điểm

Tính từ chỉ tính chất

Tính từ chỉ trạng thái

Nội dung

Miêu tả hình dáng, màu sắc, âm thanh, hoặc tính cách, cảm xúc của người, vật

Nói về chất lượng, giá trị bên trong của sự vật, sự việc

Nói về trạng thái, tình trạng người, vật

Cách nhận biết

Thị giác, khứu giác, thính giác, xúc giác,…

Suy nghĩ, đánh giá

Quan sát qua hành động, cảm giác

Câu ví dụ

Em bé xinh xắnmũm mĩm.

Chiếc bàn này rất chắc chắn bền.

Hôm nay trời yên tĩnh, không có gió.