Bài 10. Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo>
Một trong những biểu hiện bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân là
Bài tập 1 1
Hãy đánh dấu ✓ vào câu trả lời đúng.
Một trong những biểu hiện bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân là
☐ a. mọi người có quyền và nghĩa vụ như nhau.
☐ b. quyền và nghĩa vụ công dân là một thể thống nhất.
☐ c. quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân.
☐ d. quyền công dân tách rời nghĩa vụ công dân.
Phương pháp giải:
Đọc và nghiên cứu lại nội dung Bài 10. Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật – SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 để trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
Lời giải chi tiết:
☑ a. mọi người có quyền và nghĩa vụ như nhau.
☐ b. quyền và nghĩa vụ công dân là một thể thống nhất.
☐ c. quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân.
☐ d. quyền công dân tách rời nghĩa vụ công dân.
Giải thích:Một trong những biểu hiện bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân là mọi người có quyền và nghĩa vụ như nhau.
Bài tập 1 2
Công dân đều được hưởng quyền và phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật là thể hiện sự bình đẳng của công dân về
☐ a. quyền và trách nhiệm.
☐ b. quyền và nghĩa vụ.
☐ c. nghĩa vụ và trách nhiệm.
☐ d. trách nhiệm và pháp lí.
Phương pháp giải:
Đọc và nghiên cứu lại nội dung Bài 10. Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật – SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 để trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
Lời giải chi tiết:
☐ a. quyền và trách nhiệm.
☑ b. quyền và nghĩa vụ.
☐ c. nghĩa vụ và trách nhiệm.
☐ d. trách nhiệm và pháp lí.
Giải thích:Công dân đều được hưởng quyền và phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật là thể hiện sự bình đẳng của công dân về quyền và nghĩa vụ.
Bài tập 1 3
Mọi công dân vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình và phải bị xử lí theo quy định của pháp luật là thể hiện sự bình đẳng của công dân về
☐ a. nghĩa vụ và trách nhiệm.
☐ b. trách nhiệm pháp lí.
☐ c. quyền và nghĩa vụ.
☐ d. trách nhiệm và chính trị.
Phương pháp giải:
Đọc và nghiên cứu lại nội dung Bài 10. Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật – SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 để trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
Lời giải chi tiết:
☐ a. nghĩa vụ và trách nhiệm.
☑ b. trách nhiệm pháp lí.
☐ c. quyền và nghĩa vụ.
☐ d. trách nhiệm và chính trị.
Giải thích:Mọi công dân vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình và phải bị xử lí theo quy định của pháp luật là thể hiện sự bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lí.
Bài tập 1 4
Mọi công dân khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đều có quyền kinh doanh là thể hiện sự bình đẳng của công dân
☐ a. trong kinh tế.
☐ b. về quyền và nghĩa vụ.
☐ c. về điều kiện kinh doanh.
☐ d. trong sản xuất.
Phương pháp giải:
Đọc và nghiên cứu lại nội dung Bài 10. Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật – SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 để trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
Lời giải chi tiết:
☐ a. trong kinh tế.
☑ b. về quyền và nghĩa vụ.
☐ c. về điều kiện kinh doanh.
☐ d. trong sản xuất.
Giải thích:Mọi công dân khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đều có quyền kinh doanh là thể hiện sự bình đẳng của công dân về quyền và nghĩa vụ.
Bài tập 1 5
Nội dung nào dưới đây thể hiện quy định của pháp luật về sự bình đẳng của công dân trong việc thực hiện nghĩa vụ trước Nhà nước và xã hội?
☐ a. Lựa chọn mô hình kinh doanh.
☐ b. Hỗ trợ người già không nơi nương tựa.
☐ c. Tham gia bảo vệ Tổ quốc.
☐ d. Thay đổi môi trường học tập.
Phương pháp giải:
Đọc và nghiên cứu lại nội dung Bài 10. Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật – SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 để trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
Lời giải chi tiết:
☐ a. Lựa chọn mô hình kinh doanh.
☐ b. Hỗ trợ người già không nơi nương tựa.
☑ c. Tham gia bảo vệ Tổ quốc.
☐ d. Thay đổi môi trường học tập.
Giải thích:Nội dung thể hiện quy định của pháp luật về sự bình đẳng của công dân trong việc thực hiện nghĩa vụ trước Nhà nước và xã hội là tham gia bảo vệ Tổ quốc.
Bài tập 1 6
Cảnh sát giao thông lập Biên bản xử phạt người tham gia giao thông vi phạm trật tự an toàn giao thông, bất kể người đó là ai, địa vị xã hội cao hay thấp. Điều này thể hiện quyền bình đẳng nào dưới đây?
☐ a. Bình đẳng trước pháp luật.
☐ b. Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
☐ c. Bình đẳng khi tham gia giao thông.
☐ d. Bình đẳng về thực hiện trách nhiệm pháp lí.
Phương pháp giải:
Đọc và nghiên cứu lại nội dung Bài 10. Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật – SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 để trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
Lời giải chi tiết:
☐ a. Bình đẳng trước pháp luật.
☐ b. Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
☐ c. Bình đẳng khi tham gia giao thông.
☑ d. Bình đẳng về thực hiện trách nhiệm pháp lí.
Giải thích:Cảnh sát giao thông lập Biên bản xử phạt người tham gia giao thông vi phạm trật tự an toàn giao thông, bất kể người đó là ai, địa vị xã hội cao hay thấp. Điều này thể hiện quyền bình đẳng về thực hiện trách nhiệm pháp lí.
Bài tập 1 7
Toà án nhân dân tỉnh H quyết định áp dụng hình phạt tù đối với ông T là cán bộ có chức quyền trong tỉnh về tội “Tham ô tài sản”. Cùng chịu hình phạt tù còn có 2 cán bộ khác. Hình phạt của Toà án áp dụng là biểu hiện sự bình đẳng của công dân về lĩnh vực nào dưới đây?
☐ a. Về trách nhiệm pháp lí.
☐ b. Về nghĩa vụ bảo vệ tài sản,
☐ c. Về nghĩa vụ công dân.
☐ d. Về chấp nhận hình phạt.
Phương pháp giải:
Đọc và nghiên cứu lại nội dung Bài 10. Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật – SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 để trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
Lời giải chi tiết:
☑ a. Về trách nhiệm pháp lí.
☐ b. Về nghĩa vụ bảo vệ tài sản,
☐ c. Về nghĩa vụ công dân.
☐ d. Về chấp nhận hình phạt.
Giải thích:Toà án nhân dân tỉnh H quyết định áp dụng hình phạt tù đối với ông T là cán bộ có chức quyền trong tỉnh về tội “Tham ô tài sản”. Cùng chịu hình phạt tù còn có 2 cán bộ khác. Hình phạt của Toà án áp dụng là biểu hiện sự bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lí.
Bài tập 1 8
B được tuyển chọn vào thẳng trường Đại học có điểm xét tuyển cao hơn, còn D thì vào trường có điểm xét tuyển thấp hơn. Theo em, trong trường hợp này, hai bạn bình đẳng về quyền nào của công dân?
☐ a. Bình đẳng trong học tập không hạn chế.
☐ b. Bình đẳng trong học tập suốt đời.
☐ c. Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
☐ d. Bình đẳng trong tuyển sinh Đại học.
Phương pháp giải:
Đọc và nghiên cứu lại nội dung Bài 10. Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật – SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 để trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
Lời giải chi tiết:
☐ a. Bình đẳng trong học tập không hạn chế.
☐ b. Bình đẳng trong học tập suốt đời.
☑ c. Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
☐ d. Bình đẳng trong tuyển sinh Đại học.
Giải thích:B được tuyển chọn vào thẳng trường Đại học có điểm xét tuyển cao hơn, còn D thì vào trường có điểm xét tuyển thấp hơn. Theo em, trong trường hợp này, hai bạn bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
Bài tập 1 9
Phát biểu nào dưới đây là không đúng khi nói về việc hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ của công dân trước pháp luật?
☐ a. Công dân chỉ được bình đẳng về quyền và nghĩa vụ khi đã đủ tuổi trưởng thành.
☐ b. Trong cùng điều kiện, công dân được hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ như nhau.
☐ c. Mức độ sử dụng quyền và thực hiện nghĩa vụ của mỗi người là không giống nhau.
☐ d. Quyền và nghĩa vụ của công dân không tách rời nhau.
Phương pháp giải:
Đọc và nghiên cứu lại nội dung Bài 10. Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật – SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 để trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
Lời giải chi tiết:
☑ a. Công dân chỉ được bình đẳng về quyền và nghĩa vụ khi đã đủ tuổi trưởng thành.
☐ b. Trong cùng điều kiện, công dân được hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ như nhau.
☐ c. Mức độ sử dụng quyền và thực hiện nghĩa vụ của mỗi người là không giống nhau.
☐ d. Quyền và nghĩa vụ của công dân không tách rời nhau.
Giải thích:Phát biểu không đúng khi nói về việc hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ của công dân trước pháp luật là công dân chỉ được bình đẳng về quyền và nghĩa vụ khi đã đủ tuổi trưởng thành. Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật là mọi người có quyền và nghĩa vụ như nhau.
Bài tập 1 10
Qua kiểm tra hoạt động buôn bán của các gia đình trong xã, đội Quản lí thị trường của huyện K đã lập Biên bản xử phạt một số cá nhân và hộ kinh doanh do kinh doanh mặt hàng không có trong Giấy phép đăng kí kinh doanh. Hình thức xử lí vi phạm được áp dụng thể hiện điều gì?
☐ a. Công dân bình đẳng về nghĩa vụ.
☐ b. Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí.
☐ c. Công dân bình đẳng trước Toà án.
☐ d. Công dân bình đẳng về quyền và trách nhiệm.
Phương pháp giải:
Đọc và nghiên cứu lại nội dung Bài 10. Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật – SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 để trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
Lời giải chi tiết:
☐ a. Công dân bình đẳng về nghĩa vụ.
☑ b. Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí.
☐ c. Công dân bình đẳng trước Toà án.
☐ d. Công dân bình đẳng về quyền và trách nhiệm.
Giải thích:Qua kiểm tra hoạt động buôn bán của các gia đình trong xã, đội Quản lí thị trường của huyện K đã lập Biên bản xử phạt một số cá nhân và hộ kinh doanh do kinh doanh mặt hàng không có trong Giấy phép đăng kí kinh doanh. Hình thức xử lí vi phạm được áp dụng thể hiện công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí.
Bài tập 2
Hãy nối nội dung ở cột A với nội dung ở cột B sao cho phù hợp.
Phương pháp giải:
Đọc các nội dung ở 2 cột A, B và nối nội dung ở cột A với nội dung ở cột B sao cho phù hợp.
Lời giải chi tiết:
LT 1
Hãy cho biết các nhận định dưới đây đúng hay sai. Vì sao?
a. Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ của công dân nam.
b. Vì mỗi công dân được sinh ra trong điều kiện khác nhau nên không thể bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ.
c Nhà nước và công dân không thể bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ.
d. Chỉ có người lớn mới có nghĩa vụ bảo vệ môi trường.
e. Công dân dù ở độ tuổi nào nếu vi phạm pháp luật đều bị xử lí theo quy định.
g. Công dân nào do thiếu hiểu biết về pháp luật mà vi phạm pháp luật thì không phải chịu trách nhiệm pháp lí.
Phương pháp giải:
Đọc các nhận định và bày tỏ quan điểm đúng hoặc sai về các nhận định đó. Giải thích.
Lời giải chi tiết:
a. Sai. Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ của tất cả công dân, không phân biệt nam nữ.
b. Sai. Bất kể điều kiện sinh ra khác nhau, quyền và nghĩa vụ của công dân vẫn được xem xét và bảo vệ bằng pháp luật để đảm bảo tính bình đẳng.
c. Sai. Nhà nước phải bảo đảm tính bình đẳng của công dân trong việc hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ, và pháp luật thường điều chỉnh các quyền và nghĩa vụ để đảm bảo tính bình đẳng.
d. Sai. Nghĩa vụ bảo vệ môi trường không chỉ áp dụng cho người lớn mà còn áp dụng cho tất cả công dân, bao gồm cả trẻ em.
e. Đúng. Công dân bất kể độ tuổi nào cũng phải chịu trách nhiệm pháp lí nếu vi phạm pháp luật.
g. Sai. Thiếu hiểu biết về pháp luật không giải phóng công dân khỏi trách nhiệm pháp lí nếu họ vi phạm pháp luật. Công dân có trách nhiệm tuân thủ pháp luật và họ có thể chịu trách nhiệm pháp lí nếu vi phạm, dù có hiểu biết về pháp luật hay không.
LT 2
Hành vi nào dưới đây vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật?
a. Anh T là cán bộ xã X, đã không ghi tên anh H vào danh sách cử tri được bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp với lí do không xác định được ngày sinh, tháng sinh của anh H.
b. Chính sách về giáo dục của Nhà nước đối với người khuyết tật như ưu tiên nhập học và tuyển sinh, miễn, giảm một số nội dung môn học hoặc hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục đã tạo điều kiện cho họ hoà nhập với cộng đồng.
c. Toà án nhân dân thành phố D bảo đảm xét xử nghiêm minh, công bằng, không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm.
d. Chị H là kế toán công ty. Chị đã xếp anh M được hưởng mức lương cao hơn anh K, do anh M tốt nghiệp trước anh K một năm, mặc dù cả hai đều được tuyển dụng cùng lúc, cùng vị trí công việc.
Phương pháp giải:
Đọc và chỉ ra hành vi vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
Lời giải chi tiết:
a. Việc không ghi tên anh H vào danh sách cử tri dựa trên lí do không xác định được ngày sinh, tháng sinh của anh H có thể xem là vi phạm quyền bình đẳng của công dân trong việc tham gia vào quá trình bầu cử.
b. Chính sách này tạo điều kiện thuận lợi cho người khuyết tật để hoà nhập với cộng đồng, không vi phạm quyền bình đẳng của công dân.
c. Đây là nhiệm vụ của toà án, bảo đảm công bằng trong việc xét xử, không vi phạm quyền bình đẳng của công dân.
d. Nếu việc xếp lương dựa trên ngày tốt nghiệp và không liên quan đến khả năng và hiệu suất công việc, thì nó có thể xem là vi phạm quyền bình đẳng của công dân trong lĩnh vực lao động.
LT 3
Hãy đọc các trường hợp sau và trả lời câu hỏi.
Trường hợp 1.
N (19 tuổi) là một thanh niên nghiện ma tuý. Do không có tiền để thoả mãn cơn nghiện, N đã nảy sinh ý định cướp xe máy. N tìm được người quen là A (19 tuổi) để cùng bàn kế hoạch thực hiện. N và A đến chỗ đường vắng, thấy ông B đang chạy xe tới, cả hai đã lao ra chặn lại và dùng dao uy hiếp, cướp xe máy và đâm ông B trọng thương với tỉ lệ thương tật là 70%. Căn cứ vào hành vi phạm tội của N và A là phạm tội có tổ chức, có kế hoạch và sử dụng hung khí nguy hiểm gây thương tích nặng cho nạn nhân, Toà đã xử bị cáo N hình phạt tù chung thân, bị cáo A 17 năm tù. Gia đình N cho rằng Toà án xét xử thiếu công bằng vì N và A cùng độ tuổi, cùng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật nhưng lại chịu mức độ hình phạt khác nhau.
- Thắc mắc của gia đình N là đúng hay sai? Vì sao?
Trường hợp 2.
Chị B làm thư kí cho Giám đốc của Công ty H. Do tính chất công việc phải thường xuyên đi công tác để kí kết các hợp đồng nên chị B ít có thời gian chăm sóc gia đình. Sau khi kết hôn với anh T được 6 tháng, anh yêu cầu chị B phải nghỉ việc với lí do phụ nữ phải có trách nhiệm chăm lo cho gia đình, kiếm tiền là công việc của đàn ông. Dù chị B không đồng ý, nhưng anh T tuyên bố rằng trong gia đình người chồng là chủ, mọi việc vợ phải nghe và làm theo lời chống. Nếu chị B vẫn đi làm thì hai người sẽ li hôn.
- Anh T có quyền bắt chị B phải nghỉ việc ở công ty để ở nhà chăm lo cho gia đình không?
- Theo em, quan điểm của anh T về quan hệ vợ chồng trong trường hợp trên có đúng không? Pháp luật quy định thế nào về quyền bình đẳng giữa vợ và chồng?
Phương pháp giải:
Đọc các trường hợp và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Trường hợp 1:
- Thắc mắc của gia đình N là đúng. Gia đình N lý luận rằng N và A cùng độ tuổi, cùng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, nhưng lại chịu mức độ hình phạt khác nhau, thì điều này có lý do. Mức độ hình phạt trong một vụ án không chỉ phụ thuộc vào việc thực hiện hành vi vi phạm mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như mức độ thiệt hại gây ra, sự động cơ, và tình tiết. Mức hình phạt cho N và A được quyết định dựa trên sự nghiêm trọng của tội danh của mỗi người và trong trường hợp này, N là người chủ mưu.
- Toà án đã xem xét các yếu tố liên quan đến vụ việc và đưa ra quyết định dựa trên thông tin có sẵn. Quyết định của Toà án phản ánh sự cân nhắc về mức độ trách nhiệm pháp lí của từng bị cáo dựa trên tình tiết cụ thể của hành vi của họ trong vụ việc. Do đó, có thể nói rằng quyết định của Toà án đã đảm bảo tính công bằng và bình đẳng về trách nhiệm pháp lí.
Trường hợp 2:
- Anh T không có quyền bắt chị B phải nghỉ việc ở công ty để ở nhà chăm lo cho gia đình.
- Quan điểm của anh T về quan hệ vợ chồng trong trường hợp trên không đúng và không tuân theo quy định của pháp luật. Theo Điều 17, Luật Hôn nhân và Gia đình quy định năm 2014: “Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật này và các luật khác có liên quan”.
LT 4
Em sẽ làm gì nếu phát hiện các hành vi xâm phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật?
Phương pháp giải:
Đọc và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Nếu phát hiện các hành vi xâm phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật, em sẽ tìm kiếm sự hỗ trợ từ người lớn, giáo viên, hoặc những người có kiến thức về pháp luật để được tư vấn về cách xử lý tình huống.
VD 1
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 100 chữ) chia sẻ sự tự giác của em trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân. Từ đó, nêu ba điều cần phát huy, ba điều cần thay đổi của bản thân.
Phương pháp giải:
- Viết một đoạn văn (khoảng 100 chữ) chia sẻ sự tự giác của em trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân.
- Nêu ba điều cần phát huy, ba điều cần thay đổi của bản thân.
Lời giải chi tiết:
Tuyên ngôn Độc lập được Chủ tịch Hồ Chí Minh soạn thảo và đọc ngày 02-9-1945, tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa có trích dẫn một câu về quyền bình đẳng, đó là: “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc…”. Thật vậy, quyền bình đẳng là một quyền cơ bản của con người. Đó là quyền được xác lập tư cách con người trước pháp luật; không bị pháp luật phân biệt đối xử, có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ như nhau. Vì lẽ đó, bản thân em luôn tự giác thực hiện các quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân, bởi em hiểu rằng đây chính là nền tảng của một xã hội công bằng và phát triển. Để phát huy tốt hơn, em sẽ:
- Nỗ lực học hỏi và hiểu sâu hơn về quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân
- Tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội để lan tỏa nhận thức về quyền bình đẳng và thúc đẩy sự thay đổi tích cực trong cộng đồng.
- Luôn tuân thủ pháp luật và làm gương cho người khác bằng việc thực hiện quyền và trách nhiệm của một công dân.
VD 2
Hãy sưu tầm những hành vi vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật và cho biết đánh giá của em về các hành vi đó
Phương pháp giải:
Sưu tầm những hành vi vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật và đánh giá về các hành vi đó.
Lời giải chi tiết:
- Những hành vi vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật:
+ Phân biệt đối xử dựa trên giới tính.
+ Bạo lực gia đình.
+ Giới hạn quyền tự do ngôn luận.
+ Các quan chức và người có quyền lực có thể lạm dụng quyền lực của họ để áp đặt ý muốn cá nhân hoặc đối xử bất bình đẳng với công dân.
+ Phân biệt đối xử với người nghèo hơn hoặc tùy thuộc vào tình trạng kinh tế của họ, chẳng hạn như từ chối cung cấp dịch vụ hoặc cơ hội.
- Những hành vi này đều vi phạm quyền bình đẳng của công dân. Cần đẩy mạnh giáo dục và thúc đẩy sự nhận thức về quyền bình đẳng và trách nhiệm công dân để ngăn chặn và đối phó với các hành vi vi phạm này.
Các bài khác cùng chuyên mục
- Bài 12. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 11. Bình đẳng giới - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 10. Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 9. Văn hoá tiêu dùng - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 8. Đạo đức kinh doanh - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 12. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 11. Bình đẳng giới - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 10. Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 9. Văn hoá tiêu dùng - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 8. Đạo đức kinh doanh - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo