Phân tử saccharose có thể mở vòng không? Giải thích.
Nhóm OH hemiacetal là nhóm được tạo ra giữa nhóm CH=O và nhóm OH đính với nguyên tử C số 5 trong phân tử, nhóm OH có tính chất đặc biệt so với nhóm OH khác ở dạng vòng, khi mở vòng sẽ tạo ra nhóm CH=O, nếu nhóm OH chuyển thành nhóm O–CH3, dạng mạch vòng không thể chuyển sang dạng mạch hở được nữa.
Saccharose không còn nhóm –OH hemiacetal tự do nên không thể chuyển thành dạng mạch hở chứa nhóm aldehyde (-CHO).
Các bài tập cùng chuyên đề
Đường ăn (saccharose) là chất làm ngọt phổ biến trong sản xuất thực phẩm, còn đường mạch nha (maltose) chủ yếu sử dụng để sản xuất bia. Saccharose và maltose có cấu tạo như thế nào? Chúng có những tính chất hoá học cơ bản nào?
Tại sao saccharose chỉ tồn tại ở dạng mạch vòng, trong khi maltose tồn tại đồng thời ở dạng mở vòng và mạch vòng?
Từ đặc điểm cấu tạo phân tử của sacharose, dự đoán các tính chất hoá học có thể có của saccharose.
Phân tử saccharose có nhóm -OH hemiacetal hoặc nhóm -OH hemiketal không? Vì sao?
Vì sao phân tử maltose có thể mở vòng?
Carbohydrate nào dưới đây không có nhóm -OH hemiacetal hoặc nhóm -OH hemiketal?
A. Glucose. B. Fructose. C. Saccharose. D. Maltose.
Saccharose có công thức phân tử:
Phân tử saccharose gồm
Maltose cấu tạo từ hai đơn vị glucose qua liên kết với nhau bằng
Carbohydrate nào dưới đây không có nhóm – OH hemiacetal hoặc nhóm – OH hemiketal?
Cho các carbohydrate sau: glucose, fructose, saccharose và maltose. Số carbohydrate có khả năng mở vòng trong dung dịch nước là:
Tại sao maltose có thể phản ứng với thuốc thử Tollens, dung dịch nước bromine còn saccharose không thể tham gia các phản ứng này?
Các phát biểu về cấu tạo của saccharose và maltose:
a) Maltose được tạo thành từ hai đơn vị fructose.
b) Maltose có liên kết α – 1,4 – glycoside giữa hai đơn vị glucose.
c) Phân tử saccharose chứa một liên kết β – 1,2 – glycoside.
d) Phân tử saccharose chỉ tồn tại dạng mạch vòng.
Saccharose được cấu tạo từ
A. hai đơn vị glucose qua liên kết α – 1,4 – glycoside.
B. một đơn vị glucose và một đơn vị fructose qua liên kết α – 1,4 – glycoside.
C. hai đơn vị fructose qua liên kết β – 1,4 – glycoside.
D. một đơn vị glucose và một đơn vị galactose qua liên kết α – 1,4 – glycoside.
Hãy chọn đúng hoặc sai cho mỗi ý a, b, c, d ở các câu 7.14 - 7.18
a) Glucose và fructose đều là monosaccharide.
b) Saccharose được tạo thành từ hai phân tử glucose.
c) Tinh bột và cellulose đều có cấu trúc mạch không phân nhánh.
d) Glucose có thể tồn tại ở cả dạng mạch hở và dạng mạch vòng.
Công thức phân tử của saccharose là
A. C5H10O5 B. C6H12O6 C. C12H22O11 D. (C6H10O5)n
Giải thích vì sao saccharose chỉ tồn tại một kiểu cấu trúc phân tử ở trạng thái rắn hoặc trong dung dịch.
Trong số các carbohydrate glucose, fructose, maltose, saccharose, số carbohydrate có khả năng mở vòng cho xuất hiện trở lại các nhóm aldehyde (-CHO) hoặc ketone (>C=O)là
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Cấu trúc phân tử của carbohydrate nào trong nhóm nêu trên không có nhóm -OH hemiacetal hoặc hemiketal?
A. Glucose.
B. Fructose.
C. Saccharose.
D. Maltose.
Carbohydrate nào sau đây có cấu trúc phân tử không đổi ở trạng thái rắn hoặc trong dung dịch?
A. Glucose.
B. Fructose.
C. Saccharose.
D. Maltose.
Số carbohydrate đã cho có liên kết α-1,2-glycoside trong phân tử là
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Số carbohydrate đã cho có liên kết a-1,4-glycoside trong phân tử là
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Trong số 4 carbohydrate: glucose, fructose, saccharose, maltose có bao nhiêu carbohydrate có nhóm – OH hemiacetal trong phân tử?
Ester của carboxylic acid với saccharose còn được gọi là saccharose ester, ví dụ saccharose monostearate với công thức được cho bên dưới, được tổng hợp từ phản ứng giữa saccharose và stearic acid hoặc với tristearine, là một chất hoạt động bề mặt. Phân tử saccharose monostearate cũng có một đầu ưa nước gắn với một đuôi dài kị nước, nên vừa ưa dầu, vừa ưa nước. Nhờ tính chất này, saccharose monostearate hoạt động như một chất nhũ hóa do chúng có khả năng liên kết đồng thời với cả dầu lẫn nước, nhờ đó duy trì trạng thái ổn định cho sản phẩm, giúp sản phẩm tránh tình trạng tách lớp, chảy nước,…
Cho biết công thức phân tử của saccharose monostearate.
Cho biết tên của loại liên kết giữa 2 đơn vị monosaccharide đã nêu trong các chuỗi mắt xích hoặc phân tử sau:
Thế nào là liên kết glycoside? Cho ví dụ.
Giải thích vì sao các phân tử glucose, frutose và maltose đều có thể mở vòng nhưng phân tử saccharose lại không có khả năng này.
Cho các phát biểu sau về carbohydrate:
a) Saccharose và fructose không phải là đường khử.
b) Amylopectin phân nhánh là do sự xuất hiện của liên kết \(\alpha - \)1,6 – glycoside.
c) Cellulose không phân nhánh do chỉ xuất hiện liên kết \(\beta - \)1,4 – glycoside.
d) Số nhóm – OH trong phân tử saccharose là 8.
Số phát biểu đúng là
A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
Cho các phát biểu về saccharose và maltose.
Saccharose có công thức phân tử C12H22O11, cấu tạo từ một đơn vị α - glucose và một đơn vị β - fructose qua liên kết