Các nguyên tố nhóm VIA có cấu hình electron lớp ngoài cùng là
-
A.
ns2np4.
-
B.
ns2np6.
-
C.
ns2np5.
-
D.
ns2np3.
Nguyên tố nhóm VIA có 6 electron lớp ngoài cùng
Đáp án A
Đáp án : A
Các bài tập cùng chuyên đề
Sulfur dioxide là khí phát thải từ quá trình đốt cháy nhiên liệu trong động cơ đốt trong, phun trào núi lửa. Nó là nguyên nhân chính gây ra mưa acid. Công thức hóa học của sulfur dioxide là
Trong hợp chất, sulfur có các số oxi hóa
Trong phản ứng nào sau đây SO2 thể hiện tính oxi hóa?
Dung dịch sulfuric acid loãng tác dụng được với 2 chất trong dãy nào sau đây?
Công thức hóa học của oleum là gì?
Trong điều kiện thích hợp, xảy ra các phản ứng sau
(a) H2SO4(aq) + C(s) \( \to \)2SO2 (g) + CO2(g) + 2H2O (l)
(b) H2SO4(aq) + Fe(OH)2 \( \to \)FeSO4(aq) + 2H2O(l)
(c) 4H2SO4 (aq) + 2FeO(s) \( \to \)Fe2(SO4)3(aq) + SO2(g) + 4H2O(l)
(d) 6H2SO4(aq) + 2Fe(s) \( \to \)Fe2(SO4)3 (aq) + 3SO2 + 6H2O(l)
Trong các phản ứng trên, phản ứng xảy ra với dung dịch H2SO4 loãng là
Có 200ml dd H2SO4 98% ( D= 1,84g/ml). Người ta muốn pha loãng thể tích H2SO4 trên thành dung dịch H2SO4 40% thì thể tích nước cần pha loãng là bao nhiêu
Chọn câu trả lời sai về sulfur:
Khí nào sau đây có trong không khí đã làm cho các đồ dùng bằng bạc (silver) lâu ngày bị xám đen?
Chất thuộc loại hợp chất hữu cơ là
Thành phần các nguyên tố trong hợp chất hữu cơ
Để tách hai chất có sự phân bố khác nhau trong hai môi trường không hòa tan vào nhau, người ta dùng
Ma túy là một chất kích thích gây nghiện, có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo. Chúng được đưa vào cơ thể bằng nhiều con đường khác nhau, ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhận thức và sinh lý con người. Không chỉ vậy, người bị nghiện sẽ có những hành vi lệch lạc gây tổn thương đến người thân và xã hội. Amphetamin (X) là thành phần chính trong các loại ma túy tổng hợp, có tác dụng nguy hiểm hơn rất nhiều so với các loại ma túy tự nhiên và bán tổng hợp. Đốt cháy hoàn toàn X thu được CO2, H2O và N2. Công thức phân tử của X có thể là
Cặp chất nào sau đây cùng dãy đồng đẳng?
Hai chất CH3-CH2-OH và CH3-O-CH3 khác nhau về điểm gì?
Trong quá trình tách biệt và tinh chế những chất hữu cơ ở dạng rắn, người ta tiến hành phương pháp kết tinh theo các công đoạn sau:
(1) Để nguội phần dung dịch lỏng.
(2) Hoàn tan hỗn hợp chất rắn ở nhiệt độ sôi của dung môi để tạo dung dịch bão hòa.
(3) Lọc nóng để loại bỏ phần chất rắn không tan.
(4) Lọc lấy chất rắn kết tinh.
Thứ tự tiến hành đúng là
Trong những dãy chất sau đây, dãy nào có các chất là đồng phân của nhau?
Hexadecanoic acid (hay axit adipic) là hợp chất hữu cơ được ứng dụng để làm ra nilon từ monome. Theo đó, người ta sẽ cho phản ứng hóa học giữa polycondensation cùng hexametylen diamine tạo thành Nilon 66. Bên cạnh đó, hexadecanoic acid cũng được sử dụng để sản xuất nhiều chất khác liên quan đến polymer để làm ra chất hóa dẻo PVC và vài ứng dụng khác như: y học, làm đẹp, thực phẩm… Kết quả phân tích nguyên tố của hexadecanoic acid như sau: 49,32% C; 43,84% O về khối lượng; còn lại là hydrogen. Phân tử khối của hexadecanoic acid được xác định thông qua phổ khối lượng với peak ion phân tử có giá trị m/z lớn nhất bằng 146. Công thức phân tử của hexadecanoic acid là
Cặp chất nào dưới đây là đồng phân loại nhóm chức?
(2 điểm): Xét cân bằng của dung dịch gồm NH4Cl 0,1M và NH3 0,05M ở 250C
NH3 + H2O \( \mathbin{\lower.3ex\hbox{$\buildrel\textstyle\rightarrow\over{\smash{\leftarrow}\vphantom{_{\vbox to.5ex{\vss}}}}$}} \) NH4+ + OH- KC = 1,74.10-5
Bỏ qua sự phân li của nước, xác định pH của dung dịch trên.