Soạn bài Từ Thằng quỷ nhỏ của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi SGK Ngữ văn 9 tập 1 Kết nối tri thức>
Em đã đọc tác phẩm văn học nào viết về những con người có ngoại hình khác lạ? Chia sẻ ngắn gọn cảm nhận của em về tác phẩm ấy.
Tổng hợp đề thi giữa kì 1 lớp 9 tất cả các môn - Kết nối tri thức
Toán - Văn - Anh - Khoa học tự nhiên
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Từ Thằng quỷ nhỏ của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi
- Tác giả - Tác phẩm văn bản Từ Thằng quỷ nhỏ của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 101
Video hướng dẫn giải
Nội dung chính
Văn bản Từ “Thằng quỷ nhỏ” của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi nêu lên những suy nghĩ, quan điểm của tác giả về những phẩm chất cần có của người viết truyện cho thiếu nhi thông qua việc phân tích tác phẩm Thằng quỷ nhỏ của Nguyễn Nhật Ánh. |
Trước khi đọc
Trả lời câu hỏi Trước khi đọc trang 95 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức
Em đã đọc tác phẩm văn học nào viết về những con người có ngoại hình khác lạ? Chia sẻ ngắn gọn cảm nhận của em về tác phẩm ấy.
Phương pháp giải:
Từ những hiểu biết của bản thân để chia sẻ.
Lời giải chi tiết:
- Em đã từng đọc câu chuyện Sọ Dừa. Nhân vật chính là Sọ Dừa có ngoại hình rất khác lạ người tròn như một trái dừa không có chân không có tay, chú bé chỉ lăn khắp nhà.
- Điều em ấn tượng đó là tuy có ngoại hình khác thường nhưng chú bé rất thông minh, hiền lành chăm chỉ, biết giúp đỡ bố mẹ
- Câu chuyện Sọ Dừa - Nhân vật có mình người tròn như một trái dừa không có chân không có tay, chú bé chỉ lăn khắp nhà.
- Điều em ấn tượng là tuy có ngoại hình khác thường nhưng chú bé rất thông minh, hiền lành chăm chỉ, biết giúp đỡ bố mẹ
Sau khi đọc 1
Trả lời câu hỏi 1 Sau khi đọc trang 99 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức
Văn bản bàn luận về vấn đề gì? Theo em, phạm vi của vấn đề bàn luận trong văn bản này có gì khác với văn bản “Người con gái Nam Xương” – một bi kịch của con người?
Phương pháp giải:
Đọc văn bản để xác định vấn đề nghị luận và so sánh về phạm vi của vấn đề.
Lời giải chi tiết:
Luận đề của VB được hiển thị ngay ở nhan để của bài nghị luận, đó là thông qua tác phẩm Thằng quỷ nhỏ của Nguyễn Nhật Ánh, suy ngẫm về những phẩm chất cần có của một tác phẩm văn học viết cho thiếu nhi. HS có thể gọi tên luận đề theo những cách khác nhau, nhưng cần thể hiện được nội dung trên.
Phạm vi của vấn đề bàn luận trong VB này rộng hơn so với văn bản “Người con gái Nam Xương" - một bi kịch của con người. Cụ thể, trong VB này, tác giả bài nghị luận phân tích truyện dài Thằng quỷ nhỏ như một điểm tựa, từ đó bàn luận và đặt ra vấn đề rộng hơn là những phẩm chất cần có đối với một tác phẩm văn học viết cho thiếu nhi nói chung. Những thành công của nhà văn Nguyễn Nhật Ánh thể hiện trong tác phẩm Thằng quỷ nhỏ đã khơi gợi cho tác giả bài nghị luận suy ngẫm về vấn đề rộng hơn tác phẩm mà ông phân tích. Trong khi đó, văn bản Người con gái Nam Xương - một bi kịch của con người chủ yếu bàn luận, phân tích về vấn đề bi kịch của con người trong tác phẩm Người con gái Nam Xương.
- Văn bản bàn luận về vấn đề: Thông điệp sâu sắc kèm những gợi mở nhiều suy nghĩ về phẩm chất của một tác phẩm văn học viết cho thiếu nhi qua văn bản Thằng quỷ nhỏ.
- Phạm vi mở rộng hơn so với văn bản “Người con gái Nam Xương” – một bi kịch của con người.
- Vấn đề: Thông điệp sâu sắc kèm những gợi mở nhiều suy nghĩ về một tác phẩm văn học viết cho thiếu nhi qua văn bản Thằng quỷ nhỏ.
- Phạm vi mở rộng hơn so với văn bản “Người con gái Nam Xương” – một bi kịch của con người.
Sau khi đọc 2
Trả lời câu hỏi 2 Sau khi đọc trang 99 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức
Xác định các luận điểm chính của văn bản. Các luận điểm ấy có quan hệ với nhau như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ toàn bộ văn bản để xác định luận điểm và quan hệ của những luận điểm đó.
Lời giải chi tiết:
- Mỗi phần được đánh số trong VB thể hiện một luận điểm:
+ Luận điểm 1: Nhân dạng khác biệt của Quỳnh và thái độ của mọi người đối với nhân dạng ấy.
+ Luận điểm 2: Nhân dạng con người là một tạo tác mang tính văn hoá.
+ Luận điểm 3: Những phẩm chất cần có của một tác phẩm văn học viết cho thiếu nhi.
- Các luận điểm trong bài được sắp xếp theo trình tự từ cụ thể đến khái quát, trong đó luận điểm 1 là sự thể hiện vấn đề nhân dạng con người trong một tác phẩm văn học cụ thể; ở luận điểm 2, tác giả đã sử dụng các tri thức về nhân học văn hoá để lí giải vấn đề nhân dạng con người, từ đó soi tỏ trở lại để cắt nghĩa, đem đến cái nhìn mới về vấn đề nhân dạng trong các tác phẩm văn học. Trên cơ sở nhận diện (luận điểm 1) và lí giải (luận điểm 2) ấy, tác giả đề xuất những phẩm chất cần có của một tác phẩm văn học viết cho thiếu nhi (luận điểm 3).
- Luận điểm chính:
+ Sự kì dị về ngoại hình của nhân vật Quỳnh khiến cho mọi người coi cậu bé là kẻ lạc loài.
+ Sự lạc loài khiến mọi tình cảm của một con người bình thường, nếu xuất hiện ở Quỳnh thì trong mắt mọi người đều là một cái gì đó khác thường kệch cỡm.
+ Nhân dạng cũng được nhào nặn và xét đoán theo các chuẩn mực của giá trị.
+ Không nên đối xử với những ngoại lệ, những bất thường như những sai lạc mà có lẽ cần hình dung về chúng như những tồn tại khác.
+ Không nên biến những nhân vật trong văn học thiếu nhi thành nhân vật hoàn hảo.
+ Viết cho trẻ em từ cái nhìn của một người lớn sâu sắc và từng trải.
- Mối quan hệ: đi từ câu chuyện để từ đó đưa ra vấn đề cần bàn luận
- Luận điểm chính:
+ Sự kì dị về ngoại hình của nhân vật Quỳnh khiến cho mọi người coi cậu bé là kẻ lạc loài.
+ Sự lạc loài khiến mọi tình cảm của một con người bình thường, nếu xuất hiện ở Quỳnh thì trong mắt mọi người đều là một cái gì đó khác thường kệch cỡm.
+ Nhân dạng cũng được nhào nặn và xét đoán theo các chuẩn mực của giá trị.
+ Không nên đối xử với những ngoại lệ, những bất thường như những sai lạc mà có lẽ cần hình dung về chúng như những tồn tại khác.
+ Không nên biến những nhân vật trong văn học thiếu nhi thành nhân vật hoàn hảo.
+ Viết cho trẻ em từ cái nhìn của một người lớn sâu sắc và từng trải.
- Mối quan hệ: Tác giả đi từ câu chuyện để từ đó đưa ra vấn đề bàn luận là những phẩm chất cần có của một tác phẩm viết cho thiếu nhi.
Sau khi đọc 3
Trả lời câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 99 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức
Đọc phần (1) và cho biết tác giả bài nghị luận đã dùng những lí lẽ, bằng chứng nào để phân tích nhân dạng của Quỳnh và thái độ của các nhân vật khác đối với nhân dạng ấy. Em có nhận xét gì về các lí lẽ bằng chứng được tác giả sử dụng?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần (1) để thực hiện các yêu cầu.
Lời giải chi tiết:
Phân tích nhân dạng của Quỳnh |
|
Lí lẽ |
Bằng chứng |
- Chữ “quỷ" trong nhan để tác phẩm được sử dụng để chỉ sự kì dị trong nhân dạng. - Những nét kì dị gắn với gương mặt của nhân vật nên trở thành khiếm khuyết không thể che giấu, trở thành dấu hiệu thường trực để nhận biết nhân vật. - Nhân dạng tuy chỉ là bề ngoài nhưng lại quyết định toàn bộ nhân cách và vị thế tồn tại của Quỳnh, khiến cậu phải chịu thân phận của một kẻ lạc loài. |
Hai vành tai to, mỗi khi Quỳnh có tâm trạng nó lại ve vẩy như cánh bướm, chiếc mũi to, đỏ ửng, lấm tấm mồ hôi. |
Nhận xét Các lí lẽ và bằng chứng đưa ra đều giúp người đọc nhận ra nhân dạng khác lạ của Quỳnh và những hệ luỵ mà cậu phải hứng chịu từ nhân dạng ấy. Bằng chứng được chọn lọc và trích dẫn theo lối gián tiếp. |
Phân tích thái độ của các nhân vật khác đối với Quỳnh |
|
Lí lẽ |
Bằng chứng |
- Trong mắt mọi người, Quỳnh chỉ là một thằng hề, để tiêu khiển, để mua vui cho đám đông hồn nhiên, vô tâm. - Chiếc bàn học chỉ có hai chỗ ngồi và khoảng trống ở giữa là một ngoại lệ. Ngoại lệ ấy có nguyên nhân từ sự dị thường trong ngoại hình của Quỳnh. |
Với Hạnh, cô lớp trưởng luôn đúng mực, người luôn đứng ra trấn áp những kẻ bày trò tai quái với Quỳnh thì giữa họ vẫn có một khoảng cách mênh mông: “Bàn có hai người, nhưng mỗi người ngồi tít một đầu, chừa khoảng trống ở giữa". |
Mọi người không nhận ra những phẩm chất tốt đẹp của Quỳnh, ngoại trừ Nga |
Nga nhận ra và chứng kiến những gì Quỳnh làm cho bạn bè, cho những đứa trẻ nghèo quanh nhà mình. |
- Trong mắt bạn bè, những tình cảm của một con người bình thường nếu xuất hiện ở Quỳnh đểu trở thành khác thường, kệch cỡm. - Không ai tin được bên trong cái dung mạo dị thường của Quỳnh lại tồn tại những tình cảm của một con người bình thường. |
- Tình cảm bạn bè của Quỳnh và Nga là đề tài cho mấy câu vè quái ác của Luận. - Thái độ của Nga và những trích dẫn về thái độ, phản ứng và cảm giác của Nga trước tình cảm của Quỳnh. |
Nhận xét Lí lẽ và bằng chứng được sử dụng đều giúp người đọc nhận ra thái độ của những người xung quanh đối với Quỳnh. Bằng chứng và lí lẽ được trình bày xen kẽ, tác giả đưa ra lí lẽ và lựa chọn bằng chứng tương ứng. Bằng chứng được trích dẫn theo cả hai cách trực tiếp và gián tiếp, vừa có bằng chứng trực tiếp từ tác phẩm, vừa có bằng chứng mở rộng bên ngoài tác phẩm (bằng chứng "Bàn có năm chỗ ngồi"). |
- Lí lẽ, bằng chứng:
+ Chữ “quỷ” mà Nguyễn Nhật Ánh sử dụng ở đây là sự kì dị trong nhân dạng.
+ Quỳnh người mang biệt danh thằng quỷ nhỏ - được miêu tả với những đặc điểm: hai vành tai to…thêm vào đó là chiếc mũi to, đỏ ửng, lấm tấm mồ hôi.
+ Nhân dạng lạ lẫm với chúng bạn khiến cậu bé ấy phải chịu thân phận một kẻ lạc loài.
+ Chẳng những thế, sự lạc loài khiến mọi tình cảm của một con người bình thường nếu xuất hiện ở Quỳnh thì trong mắt bạn bè đều là một cái gì khác thường.
- Nhật xét: rất thuyết phục, hợp lí, liên kết với nhau.
- Lí lẽ, bằng chứng:
+ Chữ “quỷ” mà Nguyễn Nhật Ánh sử dụng ở đây là sự kì dị trong nhân dạng.
+ Quỳnh người mang biệt danh thằng quỷ nhỏ - được miêu tả với những đặc điểm: hai vành tai to…thêm vào đó là chiếc mũi to, đỏ ửng, lấm tấm mồ hôi.
+ Nhân dạng lạ lẫm với chúng bạn khiến cậu bé ấy phải chịu thân phận một kẻ lạc loài.
+ Chẳng những thế, sự lạc loài khiến mọi tình cảm của một con người bình thường nếu xuất hiện ở Quỳnh thì trong mắt bạn bè đều là một cái gì khác thường.
- Các lí lẽ bằng chứng của tác giả sử dụng rất thuyết phục, hợp lí. Sau khi đưa ra các lí lẽ, tác giả đều đưa bằng chứng đi kèm khiến cho các lí lẽ bằng chứng rất chặt chẽ, liên kết.
Sau khi đọc 4
Trả lời câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 99 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức
Đọc phần (2) và cho biết tác giả có quan điểm như thế nào về nhân dạng của con người. Em hãy dẫn ra một vài lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong văn bản giúp làm sáng tỏ quan điểm của tác giả.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần (2) để đưa ra quan điểm của tác giả và dẫn ra vài lí lẽ bằng chứng.
Lời giải chi tiết:
- Quan điểm của tác giả về nhân dạng con người: nhân dạng con người là một tạo tác mang tính văn hoá, được điểu chỉnh bởi những quy chuẩn của nhân loại.
- Các lí lẽ giúp làm sáng tỏ quan điểm đó:
+ Nhân dạng không phải chỉ là bề ngoài mà cũng được nhào nặn và xét đoán theo các chuẩn mực giá trị.
+ Nhân dạng là của riêng cá nhân nhưng lại được định giá bởi các chuẩn mực của cộng đồng.
+ Nhân dạng không chỉ thực hiện các chức năng sinh học mà còn được nhào trộn, định giá theo chuẩn mực, quy tắc thẩm mĩ của cộng đồng.
+ Nghiên cứu về nhân học cho thấy: trong bất kì xã hội nào, luôn tồn tại các quy chuẩn. Các quy chuẩn này đã gạt bỏ những gì lệch chuẩn. Từ đó, hình thành cặp nhị phân: bình thường và bất bình thường trong trí tuệ, giới tính, hành vi, ... và cả nhân dạng.
+ Chuẩn mực có quyền lực và sức mạnh áp đặt, buộc cá nhân phải tuân thủ mà không có quyền phản biện.
+ Tiêu chuẩn về nhân dạng kì thực là một quyền lực loại trừ những gì thuộc về số ít, lệch chuẩn, dị thường.
- Bằng chứng giúp làm sáng tỏ quan điểm của tác giả:
+ Trường hợp chú bé Quỳnh.
+ Trường hợp trút bỏ lốt ngoài kì dị của các nhân vật trong truyện cổ tích.
- Quan niệm: Nhân dạng hóa ra không phải vẻ bề ngoài mà cũng được nhào nặn và xét đoán theo các chuẩn mực giá trị.
- Lí lẽ, bằng chứng:
+ Nhân dạng của riêng một cá nhân nhưng lại được định giá bởi cộng đồng.
+ Trong trường hợp của chú bé Quỳnh, thì sự bất bình thường trong nhân dạng đã mặc nhiên ấn định cho sinh thể bé nhỏ ấy vị thế của một kẻ lạc loài trong mắt đồng loại.
+ Một mặt bạn bè dành cho Quỳnh một ứng xử đầy khoảng cách và trịch thượng nhưng mặt khác bản thân Quỳnh cũng thấy ứng xử ấy của cộng đồng là tự nhiên, chú chấp nhận nó.
- Tác giả có quan niệm: Nhân dạng hóa ra không phải vẻ bề ngoài, nhân dạng cũng được nhào nặn và xét đoán theo các chuẩn mực giá trị.
+ Nhân dạng của riêng một cá nhân nhưng lại được định giá bởi cộng đồng.
+ Trong trường hợp của chú bé Quỳnh, thì sự bất bình thường trong nhân dạng đã mặc nhiên ấn định cho sinh thể bé nhỏ ấy vị thế của một kẻ lạc loài trong mắt đồng loại.
+ Một mặt bạn bè dành cho Quỳnh một ứng xử đầy khoảng cách và trịch thượng nhưng mặt khác bản thân Quỳnh cũng thấy ứng xử ấy của cộng đồng là tự nhiên, chú chấp nhận nó.
Sau khi đọc 5
Trả lời câu hỏi 5 Sau khi đọc trang 100 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức
Trong phần (2) tác giả đã lí giải như thế nào về cách ứng xử của chúng ta trước một nhân dạng đặc biệt? Việc liên tưởng đến truyện cổ tích trong đoạn cuối của phần này có tác dụng gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần (2) để thực hiện yêu cầu
Lời giải chi tiết:
- Lí giải của tác giả về cách ứng xử của chúng ta trước một nhân dạng đặc biệt: Do “chúng ta" có những tiêu chuẩn về nhân dạng, những “tiêu chuẩn” ấy là một “quyển lực” loại trừ những gì thuộc về “số ít", “lệch chuẩn” và “dị thường".
- Tác dụng của việc liên tưởng đến truyện cổ tích trong đoạn cuối:
+ Mở rộng bằng chứng (ngoài tác phẩm đang bàn luận).
+ Làm tăng sức thuyết phục cho vấn đề bàn luận.
- Tác giả đã lí giải: Vì nó hoạt động loại trừ với những gì còn lại những gì thuộc về số ít, những gì lệch chuẩn những gì dị thường.
- Việc liên tưởng có tác dụng: Minh chứng cho việc quy chuẩn về sự thống nhất giữa nhân hình và nhân tính.
- Lí giải: Vì nó hoạt động loại trừ với những gì còn lại những gì thuộc về số ít, những gì lệch chuẩn những gì dị thường.
- Tác dụng: Minh chứng cho việc quy chuẩn về sự thống nhất giữa nhân hình và nhân tính.
Sau khi đọc 6
Trả lời câu hỏi 6 Sau khi đọc trang 100 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức
Trong phần (3), theo tác giả một tác phẩm văn học viết cho thiếu nhi cần có những phẩm chất gì? Những câu văn nào giúp em nhận ra điều đó?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần (3) để chỉ ra những phẩm chất. Chỉ ra những câu văn thể hiện điều đó.
Lời giải chi tiết:
Quan điểm của tác giả về những phẩm chất cần có của một tác phẩm văn học viết cho thiếu nhi |
Câu văn giúp nhận ra quan điểm của tác giả |
Một tác phẩm văn học viết cho thiếu nhi cần nhận diện đầy đủ về những gì bị đặt ra ngoài chuẩn mực, hình dung về chúng như những tồn tại khác, đánh thức và nuôi dưỡng tình yêu thương, sự trân trọng với những tồn tại ấy.
Không nên biến nhân vật trong tác phẩm văn học thiếu nhi trở thành những nhân vật hoàn hảo. |
- “Trước tiên, chúng ta vẫn thường nghĩ, một tác phẩm văn học thiếu nhi phải góp phần hình thành những chuẩn mực văn hóá của một cộng đồng trong tâm hồn của trẻ thơ. Điều này không sai, nhưng có lẽ là chưa đủ. Bởi lẽ, cũng cần nhận diện đầy đủ về những gì đã bị đặt ra ngoài chuẩn mực ấy.” - “Chính từ đây mà tác phẩm sẽ là nơi đánh thức và nuôi dưỡng tình yêu thương, sự trân trọng một tồn tại khác với những nỗ lực để thấu hiểu và tôn trọng.” “Thứ hai, không nên biến những nhân vật trong các tác phẩm văn học thiếu nhi trở thành những nhân vật hoàn hảo." |
Cần phải viết cho trẻ em từ cái nhìn của một người lớn sâu sắc và từng trải |
“Cuối cùng, phải viết cho trẻ em từ cái nhìn của một người lớn sâu sắc và từng trải” |
- Không nên đối xử với những ngoại lệ, những bất thường như những sai lạc mà có lẽ cần hình dung về chúng như những tồn tại khác.
- Không nên biến những nhân vật trong văn học thiếu nhi thành nhân vật hoàn hảo.
- Viết cho trẻ em từ cái nhìn của một người lớn sâu sắc và từng trải.
- Cần có những phẩm chất:
+ Không nên đối xử với những ngoại lệ, những bất thường như những sai lạc mà có lẽ cần hình dung về chúng như những tồn tại khác.
+ Không nên biến những nhân vật trong văn học thiếu nhi thành nhân vật hoàn hảo.
+ Viết cho trẻ em từ cái nhìn của một người lớn sâu sắc và từng trải.
Sau khi đọc 7
Trả lời câu hỏi 7 Sau khi đọc trang 100 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức
Trong đoạn cuối của bài nghị luận, tác giả cho rằng: “phải viết cho trẻ em từ cái nhìn của một người lớn sâu sắc và từng trải”. Em có suy nghĩ gì về quan điểm này?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần cuối và đưa ra suy nghĩ
Lời giải chi tiết:
- Quan điểm “phải viết cho trẻ em từ cái nhìn của một người lớn sâu sắc và từng trải” có nghĩa là từ góc nhìn của người lớn với chiều sâu trong tư duy và sự phong phú trong kinh nghiệm sống, trải nghiệm cảm xúc để viết cho thiếu nhi.
- Ý kiến trên đối thoại với quan điểm người lớn cần dùng cái nhìn của trẻ thơ để viết cho trẻ thơ. Nhập thân vào trẻ thơ là điều cần thiết với những nhà văn viết cho thiếu nhi, nhưng đôi khi sẽ dẫn đến sự sống sượng, giả tạo trong cảm xúc, sự đơn giản trong nhận thức và cảm nhận về thế giới. Bởi vậy, quan điểm của tác giả có hạt nhân hợp lí, bởi những tác phẩm văn học viết cho thiếu nhi được viết từ cái nhìn của một người lớn sâu sắc và từng trải sẽ tạo nên chiểu sâu cho tác phẩm, sẽ tạo ra một thế giới mà “tuổi thơ được phát hiện lại, được trục vớt từ trong những hoài niệm, được chiếu sáng từ những thao thức về giá trị”.
- Tuy nhiên, “viết cho trẻ em từ cái nhìn của một người lớn sâu sắc và từng trải” chỉ làmột góc độ tiếp cận và kiến tạo thế giới tuổi thơ. Nhà văn cũng hoàn toàn có thể viết cho trẻ em từ cái nhìn hồn nhiên, hoá thân thành trẻ thơ để viết. Điều đó tuỳ thuộc vào sở trường, tài năng của nhà văn. Giới hạn thường gặp trong các sáng tác văn học viết cho thiếu nhi hoặc là xơ cứng giáo điều, hoặc là hồn nhiên giả tạo. Bởi vậy, dù dùng góc nhìn nào, nhà văn cũng cần vượt qua những giới hạn ấy để viết nên những tác phẩm thực sự làm rung động trái tim
người đọc.
Quan niệm này rất đúng đắn. Qua lăng kính của một người lớn đã đi qua bao nhiêu khó khăn, tuổi thơ sẽ được phát hiện lại được chiếu sáng như vậy mới tạo nên một tác phẩm thiếu nhi sâu sắc.
Quan niệm đúng đắn, tuổi thơ sẽ được tái hiện lại được chiếu sáng như vậy mới tạo nên một tác phẩm thiếu nhi sâu sắc.
Sau khi đọc 8
Trả lời câu hỏi 8 Sau khi đọc trang 100 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức
Nhận xét về nghệ thuật viết văn nghị luận của tác giả thể hiện ở văn bản (Cách đặt vấn đề, tổ chức luận điểm, cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng, ngôn ngữ...)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ cả văn bản để nhận xét.
Lời giải chi tiết:
- Cách đặt vấn đề sắc sảo: lựa chọn một tác phẩm cụ thể (Thằng quỷ nhỏ) - tác phẩm chứa đựng cái nhìn, góc độ tiếp cận mới mẻ và đầy nhân văn về một “tồn tại khác", từ đó đặt vấn đề về phẩm chất của một tác phẩm văn học viết cho thiếu nhi.
- Tổ chức luận điểm: VB được tổ chức thành ba luận điểm, có sự kết nối lô-gíc, chặt chẽ. Trong phần đầu, tác giả phân tích trường hợp tác phẩm Thằng quỷ nhỏ. Phần (2) mở rộng lí giải về “tồn tại khác” dưới góc nhìn của các khoa học liên ngành: nhân học, văn hoá học, sau đó soi chiếu trở lại vào “tồn tại khác” trong văn học. Phần (3) vừa khái quát vấn đề, vừa nêu lên các đề xuất có tính kết nối với thực tiễn sáng tác văn học viết cho thiếu nhi.
- Cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng: Lí lẽ và bằng chứng được sử dụng đều hướng đến làm sáng tỏ ý kiến, luận điểm của tác giả. Lí lẽ của tác giả có xu hướng đối thoại với các quan điểm truyền thống, vừa diễn giải, vừa lí giải để độc giả hiểu được vấn đề nghị luận. Bằng chứng được lựa chọn phù hợp, sử dụng nhiều cách đưa bằng chứng khác nhau khiến bài viết thêm phong phú.
- Ngôn ngữ diễn đạt: trong sáng, khúc chiết.
- Nghệ thuật:
+ Đặt vấn đề một cách trực tiếp
+ Các luận điểm được tổ chức sắp xếp một cách chặt chẽ, theo trình tự.
+ Các lí lẽ bằng chứng thuyết phục, được trình bày ngay sau các luận điểm.
Viết kết nối với đọc
Trả lời câu hỏi Viết kế nối với đọc trang 100 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức
“Không nên biến những nhân vật trong các tác phẩm văn học thiếu nhi trở thành những nhân vật hoàn hảo”.
(Trần Văn Toàn, Từ "Thằng quỷ nhỏ" của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi)
Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) chia sẻ suy nghĩ của em về ý kiến trên.
Phương pháp giải:
Dựa vào những hiểu biết của bản thân để trình bày thành đoạn văn.
Lời giải chi tiết:
“Không nên biến những nhân vật trong các tác phẩm văn học thiếu nhi trở thành những nhân vật hoàn hảo”. Thực ra cảm hứng về cái hoàn hảo là một hạn chế phổ biến trong văn học Việt Nam nói chung. Chính bởi cảm hứng xây dựng những nhân vật hoàn hảo nên các nhà văn Việt Nam, trong nhiều trường hợp, khi viết cho người lớn thường gây cho người ta cảm giác họ là những đứa trẻ ngây thơ. Còn khi viết cho trẻ em lại thường gây cho người ta ấn tượng họ là những người lớn đạo mạo và nông nổi. Rốt lại, dù viết cho ai họ cũng không khiến cho người đọc (dù là trẻ em hay người lớn) bắt gặp được mình trên trang sách.
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 100 SGK Ngữ văn 9 tập 1 Kết nối tri thức
- Soạn bài Ngày xưa SGK Ngữ văn 9 tập 1 Kết nối tri thức
- Soạn bài Viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học (truyện) SGK Ngữ văn 9 tập 1 Kết nối tri thức
- Soạn bài Thảo luận về một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống phù hợp với lứa tuổi (Làm thế nào để học tốt môn Ngữ văn?) SGK Ngữ văn 9 tập 1 Kết nối tri thức
- Soạn bài Củng cố, mở rộng bài 4 SGK Ngữ văn 9 tập 1 Kết nối tri thức
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 9 - Kết nối tri thức - Xem ngay
Các bài khác cùng chuyên mục
- Soạn bài Thảo luận về một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống phù hợp với lứa tuổi (được gợi ra từ tác phẩm văn học) bài 5 SGK Ngữ văn 9 tập 1 Kết nối tri thức
- Văn bản Tình sông núi (Trần Mai Ninh)
- Văn bản Văn hóa hoa - cây cảnh (Trần Quốc Vượng)
- Văn bản Yên Tử, núi thiêng (Thi Sảnh)
- Văn bản Bài ca chúc Tết thanh niên (Phan Bội Châu)
- Soạn bài Thảo luận về một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống phù hợp với lứa tuổi (được gợi ra từ tác phẩm văn học) bài 5 SGK Ngữ văn 9 tập 1 Kết nối tri thức
- Văn bản Tình sông núi (Trần Mai Ninh)
- Văn bản Văn hóa hoa - cây cảnh (Trần Quốc Vượng)
- Văn bản Yên Tử, núi thiêng (Thi Sảnh)
- Văn bản Bài ca chúc Tết thanh niên (Phan Bội Châu)