Soạn văn 9 kết nối tri thức, Soạn văn lớp 9 hay nhất Bài 4. Khám phá vẻ đẹp văn chương

Soạn bài Củng cố, mở rộng bài 4 SGK Ngữ văn 9 tập 1 Kết nối tri thức


Vẽ sơ đồ tư duy thể hiện luận đề, hệ thống luận điểm và những lí lẽ bằng chứng tiêu biểu của mỗi luận điểm trong hai văn bản: Người con gái Nam Xương – một bi kịch của con người và Từ “Thằng quỷ nhỏ” của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi.


Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

Trả lời câu hỏi 1 trang 110 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức

Vẽ sơ đồ tư duy thể hiện luận đề, hệ thống luận điểm và những lí lẽ bằng chứng tiêu biểu của mỗi luận điểm trong hai văn bản: Người con gái Nam Xương – một bi kịch của con ngườiTừ “Thằng quỷ nhỏ” của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi.

Phương pháp giải:

Gợi nhớ kiến thức phần đọc để vẽ sơ đồ tư duy.

Lời giải chi tiết:

Câu 2

Trả lời câu hỏi 2 trang 110 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức

Chỉ ra sự tương đồng và khác biệt trong cách đặt vấn đề và cách tổ chức luận điểm của hai văn bản Người con gái Nam Xương – một bi kịch của con ngườiTừ “Thằng quỷ nhỏ” của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi. Từ đó em rút ra bài học gì khi thực hành viết bài văn nghị luận văn học.

Phương pháp giải:

Gợi nhớ kiến thức phần đọc để so sánh.

Lời giải chi tiết:

* Tương đồng

- Đều chỉ rõ được vấn đề cần nghị luận.

- Cách tổ chức luận điểm chặt chẽ thuyết phục,

* Khác biệt:

- Một bên giới thiệu theo cách gián tiếp để vào vấn đề nghị luận còn văn bản kia đi thẳng vào vấn đề.

- Một bên đi từ phân tích nhân vật dẫn tới bàn luận vấn đề. Còn văn bản kia đi từng vấn đề kèm luôn minh chứng tác phẩm.

=> Khi thực hành viết bài văn nghị luận văn học, em cần xác định cụ thể vấn đề nghị luận, xác định các luận điểm lí lẽ bằng chứng thuyết phục. Chỉ lấy những bằng chứng trong tác phẩm liên quan đến luận điểm, vấn đề nghị luận không phân tích tất cả.

Câu 3

Trả lời câu hỏi 3 trang 110 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức

Viết đoạn văn (khoảng 8-10 câu) phân tích vẻ đẹp ngôn từ của một đoạn trích truyện thơ Nôm hoặc tác dụng của yếu tố kì ảo trong một truyện truyền kì, trong đó có sử dụng cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.

Phương pháp giải:

Gợi nhớ kiến thức để lựa chọn tác phẩm và triển khai.

Lời giải chi tiết:

Chuyện người con gái Nam Xương” là truyền thứ 16, có nguồn gốc từ một truyện cổ tích Việt Nam có tên là “Vợ chàng Trương”. Trong đó, các chi tiết kì ảo cũng góp phần thể hiện nội dung ý nghĩa truyện vô cùng đặc sắc. Yếu tố kì ảo không có trong toàn bộ câu chuyện mà chỉ hiện lên tập trung, đậm nét trong cái kết mới mà Nguyễn Dữ sáng tạo nên. Các chi tiết kì ảo trong truyện làm cho tác phẩm trở nên li kì, hấp dẫn hơn. Trong tác phẩm, tác giả xây dựng 3 chi tiết kì ảo. Thứ nhất là Phan Lang đêm nằm mộng thấy có người xin chàng thả rùa xanh mà chàng vừa bắt được (Linh phi hóa thân). Chi tiết thứ hai, Vũ Nương và Phan lang được Linh Phi cứu sống và cho ở nơi động rùa dưới thủy cung. Sau đó, Phan Lang được hồi sinh và trở về trần gian. Thứ ba, linh hồn Vũ Nương trở về trên bến sông khi Trương Sinh lập đàn giải oan, nàng nói vài lời tỏ minh rồi từ từ biến mất trong sương khói mịt mờ. Các yếu tố kì ảo được đưa vào xen kẽ với những yếu tố thực về địa danh, về thời điểm lịch sử, nhân vật và sự kiện lịch sử, những chi tiết thực về trang phục của các mĩ nhân, về tình cảnh nhà Vũ Nương không người chăm sóc sau khi nàng mất… làm cho thế giới kì ảo lung linh, mơ hồ trở nên gần với cuộc đời thực, làm tăng độ tin cậy, khiến người đọc không cảm thấy ngỡ ngàng.


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

>> Xem thêm

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 9 - Kết nối tri thức - Xem ngay

Tham Gia Group 2K10 Ôn Thi Vào Lớp 10 Miễn Phí