Soạn bài Nỗi niềm chinh phụ SGK Ngữ văn 9 tập 1 Kết nối tri thức


Đầu thế kỉ XVIII, nhiều cuộc chiến đã xảy ra trên đất nước ta. Hãy nêu một cuộc chiến mà em biết.


Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Trước khi đọc 1

Trả lời Câu hỏi 1 Trước khi đọc trang 41 SGK Văn 9 Kết nối tri thức

Đầu thế kỉ XVIII, nhiều cuộc chiến đã xảy ra trên đất nước ta. Hãy nêu một cuộc chiến mà em biết.

Phương pháp giải:

Dựa vào hiểu biết cá nhân để đưa ra cuộc chiến xảy ra ở nước ta đầu thế kỉ XVIII.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Chiến tranh Trịnh – Nguyễn:

+ Chiến tranh giữa hai thế lực Trịnh và Nguyễn xảy ra từ cuối thế kỷ 17 đến đầu thế kỷ 18, tạo ra một giai đoạn đặc biệt khó khăn trong lịch sử Việt Nam

Xem thêm
Cách 2

Chiến tranh Trịnh – Nguyễn giữa hai thế lực Trịnh và Nguyễn xảy ra từ cuối thế kỷ 17 đến đầu thế kỷ 18.

Xem thêm
Cách 2

Trước khi đọc 2

Trả lời Câu hỏi 2 Trước khi đọc trang 41 SGK Văn 9 Kết nối tri thức

Theo em, những cuộc tiễn đưa trong chiến tranh có gì khác biệt so với tiễn đưa trong hoàn cảnh bình thường của cuộc sống?

Phương pháp giải:

Dựa vào hiểu biết cá nhân để chia sẻ về sự khác biệt.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Nếu tiễn đưa trong hoàn cảnh bình thường: đi học xa nhà, đi xuất khẩu lao động... thì người nhà sẽ xác định được ngày về và vẫn liên lạc thường xuyên, không có nguy hiểm gì đến tính mạng. Còn trong hoàn cảnh chiến tranh, những cuộc tiễn đưa cũng có thể là lần gặp mặt cuối cùng khi trong chiến tranh việc hi sinh là chuyện hết sức bình thường, xảy ra rất nhiều. Người thân không thể biết bao giờ họ về, một khi đi là rất khó liên lạc, không thể biết được điều gì đang xảy ra với người thân.

Xem thêm
Cách 2

Yếu tố

Những cuộc tiễn đưa bình thường

Những cuộc tiễn đưa trong chiến tranh

Giống nhau

Đều chia ly

Khác nhau

xác định được ngày về và vẫn liên lạc thường xuyên, không có nguy hiểm gì đến tính mạng

có thể là lần gặp mặt cuối cùng khi trong chiến tranh việc hi sinh là chuyện hết sức bình thường, xảy ra rất nhiều. Người thân không thể biết bao giờ họ về, một khi đi là rất khó liên lạc, không thể biết được điều gì đang xảy ra với người thân.

Xem thêm
Cách 2

Đọc văn bản 1

Trả lời Câu hỏi 1 Đọc văn bản trang 41 SGK Văn 9 Kết nối tri thức

Cảnh người chinh phụ tiễn biệt người chinh phu

Phương pháp giải:

Đọc đoạn thơ tiếp theo để chỉ ra cảnh li biệt.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Nơi chia tay: Hà lương chia rẽ đường này

-> Cây cầu bắc qua sông đã chia rẽ hai vợ chồng.

- Khung cảnh: Bên đường trông bóng cơ bay… Đội quân đã sẵn sàng chờ đợi người chồng hòa nhập và xuất phát đến quân doanh xa xôi.

- Tâm trạng: Người vợ đau đớn vô cùng, xót xa, lòng như cắt thành từng khúc ruột khi phải rời xa người chồng mà không biết bao giờ mới gặp lại.

Xem thêm
Cách 2

- Khung cảnh: Bên đường trông bóng cơ bay… 

- Tâm trạng: Người vợ đau đớn vô cùng, xót xa, lòng như cắt thành từng khúc ruột khi phải rời xa người chồng mà không biết bao giờ mới gặp lại.

Xem thêm
Cách 2

Đọc văn bản 2

Trả lời Câu hỏi Đọc văn bản trang 42 SGK Văn 9 Kết nối tri thức

Tâm trạng của người chinh phụ sau khi chia lì người chinh phu

Phương pháp giải:

Đọc đoạn tiếp theo để chỉ ra cảm xúc của người chinh phu, người chinh phụ sau lúc chia li.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Sau lúc chia li, người chồng phải đi theo đội quân để tiến về phía địch còn người vợ quay trở về nhà. Tuy vậy nhưng hai người vẫn muốn quay lại nhìn người thương yêu của mình, nhưng đoạn đường đã quá xa rồi không còn thấy nhau đâu nữa.

Xem thêm
Cách 2

Sau lúc chia li, người vợ quay trở về nhà. Tuy hai người vẫn muốn quay lại nhìn người thương yêu của mình nhưng đoạn đường đã quá xa rồi không còn thấy nhau đâu nữa.

Xem thêm
Cách 2

Sau khi đọc 1

Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc trang 43 SGK Văn 9 Kết nối tri thức

Chỉ ra những đặc điểm của thể thơ song thất lục bát thể hiện trong đoạn trích Nỗi niềm chinh phụ. Những đặc điểm này cho thấy thể thơ song thất lục bát có gì khác với thể thơ lục bát?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ cả văn bản kết hợp với gợi nhớ kiến thức về thể thơ song thất lục bát và lục bát để chỉ ra và nhận xét về điểm khác nhau

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Những đặc điểm của thể thơ song thất lục bát:

+ Số tiếng: cấu tạo bằng cặp câu 7 tiếng và cặp câu lục bát

+ Gieo vần: chữ chừng (vần ưng, gần âm với vần ăng) hiệp vần với chăng ở cuối câu thơ liền trước (Liễu dương biết thiếp đoạn trường này chăng); chữ nhà (vần a) hiệp vần với xa ở chữ thứ 5 của câu thơ liền sau (Chàng thì đi cõi xa mưa gió); các vần gieo ở giữa câu thơ là vần lưng (yêu vân): chừng, bóng, ngơ; ở cuối câu thơ là vần chân (cước vân): vong, phơ, đưa, nhà.

+ Thanh điệu:

Tiếng địch thổi nghe chừng đồng vọng,

                                B                T

Hàng cờ bay trông bóng phất phơ.

             B              T              B

Dấu chàng theo lớp mây đưa,

          B            T            B

Thiếp nhìn rặng núi ngẩn ngơ nỗi nhà.

          B            T            B            B

+ Ngắt nhịp: Thể thơ song thất lục bát không có đặc điểm riêng, nổi bật về nhịp, vì thế nhịp không được coi là dấu hiệu quan trọng để nhận biết thể thơ này. Câu lục bát trong thơ song thất lục bát có cách ngắt nhịp tương tự câu lục bát trong thơ lục bát. Ví dụ:

Tiếng địch thổi/ nghe chừng đồng vọng, (3/4)

Hàng cờ bay/ trông bóng phất phơ. (3/4)

Dấu chàng/ theo lớp mây đưa, (2/4)

Thiếp nhìn rặng núi/ ngẩn ngơ nỗi nhà. (4/4)

- Sự khác biệt giữa thể thơ song thất lục bát với thể thơ lục bát:

+ Thơ song thất lục bát được thể hiện bằng các câu thơ dài ngắn phong phú hơn (6, 7 và 8 tiếng) thơ lục bát (6 và 8 tiếng).

+ Do cặp câu song thất đan xen cặp câu lục bát, vần chân ở câu lục sẽ hiệp với vần chân ở câu thất (thay vì câu bát trong thơ lục bát) liền trước nó; vần chân ở câu bát sẽ hiệp với vần lưng ở câu thất (thay vì hiệp với vần chân ở câu lục trong thơ lục bát) liền sau nó.

+ Với sự xuất hiện của câu thơ 7 tiếng, thơ song thất lục bát có cách ngắt nhịp linh hoạt hơn (nhịp chẵn kết hợp với nhịp lẻ trong một câu thơ) so với thơ lục bát.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

- Đặc điểm của thể thơ song thất lục bát là:

+ Cấu tạo bằng hai cặp câu 7 tiếng, tiếp đến là cặp câu lục bát (6 tiếng và 8 tiếng).

+ Nhạc điệu: lên bổng xuống trầm linh hoạt.

- Điểm khác nhau:

+ Các tiếng trong một câu thơ.

+ Giọng điệu: Thể thơ lục bát sẽ có sự du dương mềm mại hơn còn song thất lục bát vì có sự kết hợp của thể thơ thất ngôn cho nên sẽ có sự trầm bổng linh hoạt hơn.

- Đặc điểm của thể thơ song thất lục bát là:

+ Số câu: hai cặp câu 7 tiếng, cặp câu lục bát.

+ Nhạc điệu: lên bổng xuống trầm linh hoạt.

- Điểm khác nhau:

 

Song thất lục bát

Lục bát

Số câu

hai cặp câu 7 tiếng, cặp câu lục bát

Cặp câu lục bát

Giọng điệu

có sự kết hợp của thể thơ thất ngôn cho nên sẽ có sự trầm bổng linh hoạt hơn.

sự du dương mềm mại

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Sau khi đọc 2

Trả lời Câu hỏi 2 Sau khi đọc trang 43 SGK Văn 9 Kết nối tri thức

Xác định bố cục của đoạn trích và nêu nội dung chính của từng phần

Phương pháp giải:

Đọc kĩ nội dung bài thơ và chia bố cục

Lời giải chi tiết:

Bố cục đoạn trích gồm 2 phần:

- Phần 1 gồm 12 câu thơ đầu: nỗi niềm người chinh phụ lúc vừa chia li người chinh phu.

- Phần 2 gồm 12 câu thơ cuối: nỗi niềm người chinh phụ khi một mình trở về nhà.

Sau khi đọc 3

Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 43 SGK Văn 9 Kết nối tri thức

Đề xuất phương án ngắt nhịp bốn câu thơ sau và cho biết tác dụng của cách ngắt nhịp đó:

Chốn Hàm Kinh chàng còn ngoảnh lại

Bến Tiêu Tương thiếp hãy trông sang.

Khói Tiêu Tương cách Hàm Dương,

Cây Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng

Phương pháp giải:

Đọc kĩ lại bốn câu câu thơ để ngắt nhịp phù hợp và đưa ra tác dụng

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Chốn Hàm Kinh/ chàng còn ngoảnh lại, (3/4)

Bến Tiêu Tương/ thiếp hãy trông sang. (3/4)

Khói Tiêu Tương/ cách Hàm Dương, (3/3)

Cây Hàm Dương/ cách Tiêu Tương mấy trùng. (3/5)

=> Tác dụng: Cách ngắt nhịp này đảm bảo được tính liên kết của từ, của cụm từ, tạo nhịp điệu đểu đặn, dàn trải, đem lại cảm xúc về một nỗi buồn man mác, mênh mang.

Xem thêm
Cách 2

Chốn Hàm Kinh/ chàng/ còn ngoảnh lại, (3/1/3)

Bến Tiêu Tương/ thiếp/ hãy trông sang. (3/1/3)

Khói Tiêu Tương/ cách/ Hàm Dương, (3/1/2)

Cây Hàm Dương/ cách/ Tiêu Tương mấy trùng. (3/1/4)

=> Tác dụng: đây không phải là cách ngắt nhịp thông thường mà có tính chất "phá cách". Việc nhấn mạnh vào một số từ (bằng cách tách nhịp riêng) giúp người đọc cảm nhận rõ hơn những chi tiết cần quan tâm.

Xem thêm
Cách 2

Sau khi đọc 4

Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 44 SGK Văn 9 Kết nối tri thức

Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép đối trong những câu thơ sau:

a. Chàng thì đi cõi xa mưa gió

Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn.

b. Tuôn màu mây biếc trải ngần núi xanh

c. Chốn Hàm Kinh chàng còn ngoảnh lại,

Bến Tiêu Tương thiếp hãy trông sang

Phương pháp giải:

Đọc kĩ toàn bộ văn bản và phân tích tác dụng của phép đối được sử dụng.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

a. Đây là trường hợp đối liên (mỗi câu thơ là một liên/ vế)

- Về ngữ pháp, hai câu thơ sử dụng cùng một cấu trúc ngữ pháp, tạo sự hô ứng:

Chủ ngữ

Vị ngữ

Chàng

thì đi cõi xa mưa gió

Thiếp

thì về buồng cũ chiếu chăn

- Về ngắt nhịp, hai câu thơ đều ngắt nhịp lẻ trước chẵn sau, tạo âm hưởng sóng đôi khi đọc:

Chàng thì đi/ cõi xa/ mưa gió, (3/2/2)

Thiếp thì về/ buồng cũ/ chiếu chăn. (3/2/2)

- Về nội dung, ý nghĩa:

Vế đối 1

Chàng

thì đi cõi xa mưa gió

Đối tượng được miêu tả: người chinh phu

Hành động: xông pha, vất vả nơi biên thùy

Vế đối 2

Thiếp

thì về buồng cũ chiếu chăn

Đối tượng được miêu tả: người chinh phụ

Tâm trạng: ở nhà, cô quạnh trong căn phòng

=> Tác dụng: Phép đối có tác dụng nhấn mạnh sự chia lìa, cùng những khó khăn của người chinh phu và người chinh phụ khi không được gần bên nhau (đối tương thành).

b. Đây là trường hợp tiểu đối (đối ngay trong một câu thơ)

- Về ngữ pháp, hai vế câu thơ sử dụng cùng một cấu trúc ngữ pháp, tạo sự hô ứng:

Chủ ngữ

Vị ngữ

Tuôn

màu mây biếc

trải

ngần núi xanh

- Về nội dung, ý nghĩa:

Vế đối 1

Tuôn

màu mây biếc

Động từ biểu thị sự di chuyển từ trong ra thành dòng, thành luồng, nhiều và liên tục

Hình ảnh của mây trời (gợi sự xa xôi)

Vế đối 2

trải

ngần núi xanh

Động từ biểu thị sự mở rộng ra trên bề mặt

Hình ảnh rặng núi (gợi sự cách trở)

=> Tác dụng: Hai vế tiểu đối khắc hoạ sự chia xa của người chinh phu và người chinh phụ. Phép đối có tác dụng nhấn mạnh khoảng cách chia lìa, mỗi lúc một xa nhau hơn giữa hai người (đối tương thành).

c. Đây là trường hợp đối liên (mỗi câu thơ là một liên/ vế)

- Về ngữ pháp, hai câu thơ sử dụng cùng một cấu trúc ngữ pháp, tạo sự hô ứng:

Trạng ngữ

Chủ ngữ

Vị ngữ

Chốn Hàm Kinh

chàng

còn ngoảnh lại

Bến Tiêu Tương

thiếp

hãy trông sang

- Về nội dung, ý nghĩa:

Vế đối 1

Chốn Hàm Kinh

chàng

còn ngoảnh lại

Không gian: nơi từng xảy ra nhiều trận chiến ác liệt (không gian của chiến tranh khốc liệt)

Chinh phu

Hành động: ánh mắt hướng về phía người chinh phụ

Vế đối 2

Bến Tiêu Tương

thiếp

hãy trông sang

Không gian: nơi có truyền thuyết về Nga Hoàng và Nữ Anh khóc thương chồng đến chảy máu mắt (không gian gợi nỗi buồn lo, đau đớn của người vợ)

Chinh phụ

Hành động: ánh mắt hướng về phía người chinh phu

=> Tác dụng: Hai câu thơ (vế đối) miêu tả người chinh phu và chinh phụ ở hai không gian cách biệt nhưng vẫn luôn hướng về nhau. Phép đối có tác dụng nhấn mạnh tình cảm quyến luyến, yêu thương gắn bó (đối tương thành).

Sau khi đọc 5

Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc trang 43 SGK Văn 9 Kết nối tri thức

Nêu và phân tích tác dụng của một số biện pháp tu từ được sử dụng trong bốn câu thơ cuối của đoạn trích.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ phần cuối của bài thơ để chỉ ra biện pháp tu từ và phân tích tác dụng.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Biện pháp tu từ điệp ngữ (cùng, thấy, ngàn dâu, ai), đặc biệt là phép điệp liên hoàn (còn gọi là điệp ngữ vòng - từ ngữ cuối của câu trước được lặp lại ở đầu câu sau). Tác dụng: diễn tả sự đồng điệu trong xúc cảm của cả hai người, tâm trí hai người cùng hướng về nhau, với cảm xúc trào dâng mãnh liệt.

- Biện pháp đối (tiểu đối: lòng chàng/ ý thiếp). Tác dụng: khắc hoạ sự quyến luyến, tình cảm sâu nặng của hai vợ chồng trong lúc chia li, tô đậm bi kịch chia li.

- Biện pháp tu từ ẩn dụ (hình ảnh ngàn dâu xanh: xanh xanh những mấy ngàn dâu, ngàn dâu xanh ngắt). Đây là hình ảnh vừa có màu sắc tả thực (khung cảnh thiên nhiên trong buổi đưa tiễn) vừa có tính tượng trưng (ngàn dâu xanh là một hình ảnh ước lệ). Có thể có hai khả năng sau đây về tính ước lệ của hình ảnh ngàn dâu xanh:

+ Gợi liên tưởng tới tác phẩm Mạch thượng tang(1) (ngàn dâu bên đường): ngàn dâu xanh tượng trưng cho ước muốn về một người chồng tài năng, thành đạt; nhưng ngàn dâu xanh ấy giờ lại là thứ khiến hai người phải xa cách, không thể nhìn thấy nhau. Tác dụng: khắc hoạ tâm trạng đầy mâu thuẫn, cảnh ngộ đầy trớ trêu của người chinh phụ.

+ Gợi liên tưởng tới thành ngữ thương hải tang điền(2) (biển xanh biến thành nương dâu): ngàn dâu tượng trưng cho những thay đổi, biến cố lớn của cuộc đời. Tác dụng: cực tả nỗi buồn lo của người chinh phụ khi nghĩ về tương lai.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

- Biện pháp tu từ sử dụng:

+ Phép đối: “Lòng chàng ý thiếp…”

+ Câu hỏi tu từ: “…ai sầu hơn ai?”

+ Lặp từ: “ngàn dâu”

- Tác dụng: Bốn câu thơ cuối để kết lại đoạn thơ, như một khúc ngâm lên về tâm trạng ai oán, buồn khổ của nhân vật trữ tình khi đã chính thức rời xa nhau. Họ dù có ngoảnh lại về phía nhau cũng không thể nhìn thấy người kia nữa. Không thể xác định được ai sầu hơn ai, vì nỗi buồn của ai cũng nhiều.

- Biện pháp tu từ:

+ Phép đối: “Lòng chàng ý thiếp…”

+ Câu hỏi tu từ: “…ai sầu hơn ai?”

+ Lặp từ: “ngàn dâu”

- Tác dụng: Bốn câu thơ cuối để kết lại đoạn thơ, như một khúc ngâm lên về tâm trạng ai oán, buồn khổ của nhân vật trữ tình khi đã chính thức rời xa nhau.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Sau khi đọc 6

Trả lời Câu hỏi 6 Sau khi đọc trang 43 SGK Văn 9 Kết nối tri thức

Người chinh phụ tiễn người chinh phu ra trận với tâm trạng như thế nào? Qua tâm trạng đó của người chinh phụ, em hiểu gì thêm về giá trị của cuộc sống?

Người chinh phụ tiễn người chinh phu ra trận với tâm trạng như thế nào? Qua tâm trạng đó của người chinh phụ, em hiểu gì thêm về giá trị của cuộc sống?

 

Phương pháp giải:

Đọc kĩ toàn văn bản để nhận xét về cảm xúc của người chinh phụ và người chinh phu về giá trị của cuộc sống.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Sự lưu luyến, buồn lo, cô đơn, ... của người chinh phụ luôn gắn với những giá trị của cuộc sống mà người chinh phụ theo đuổi: trân trọng lí tưởng công danh, sự nghiệp của chồng; trân quý những tình cảm của con người, trong đó có tình cảm vợ chồng gắn bó tha thiết; hi sinh bản thân để đem lại hạnh phúc cho người khác, trong đó có người mình yêu thương, ...

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Khúc ngâm đã vang lên tiếng nói đến từ lòng trắc ẩn của người chinh phụ. Để lại cho đời tác phẩm có sức cuốn hút, cái nhìn về tâm tình người phụ nữ xưa phải hy sinh hạnh phúc riêng mình, rời xa người mình yêu vì chiến tranh. Một khúc ngâm về tình yêu, về sự chia ly và về lý tưởng to lớn của cuộc sống thời xưa.

Một khúc ngâm về tình yêu, về sự chia ly và về lý tưởng to lớn của cuộc sống thời xưa.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Sau khi đọc 7

Trả lời Câu hỏi 7 Sau khi đọc trang 43 SGK Văn 9 Kết nối tri thức

Em có ấn tượng nhất với hình ảnh nào trong đoạn trích? Vì sao?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ toàn bài thơ để chỉ ra hình ảnh em ấn tượng nhất. Lí giải.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Hình ảnh ấn tượng:

“Lòng thiếp tựa bóng trăng theo dõi,

Dạ chàng xa tìm cõi Thiên San.”

- Em thích vì: Tấm lòng của người chinh phụ được soi như ánh trăng để có thể dõi theo từng bước người mình thương, bên người chồng luôn mong “tìm cõi Thiên San”, lập được những chiến công vang dội.

Xem thêm
Cách 2

“Lòng thiếp tựa bóng trăng theo dõi,

Dạ chàng xa tìm cõi Thiên San.”

=> Em thích hình ảnh trên vì: Tấm lòng của người chinh phụ được soi như ánh trăng để có thể dõi theo từng bước người mình thương.

Xem thêm
Cách 2

Viết kết nối đọc

Trả lời Câu hỏi Viết kết nối với đọc trang 43 SGK Văn 9 Kết nối tri thức

Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) phân tích tâm trạng của người chinh phụ thể hiện trong bốn câu thơ sau:

Chàng thì đi cõi xa mưa gió

Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn

Đoái trông theo đã cách ngăn

Tuôn màu mây biếc trải ngần núi xanh

Phương pháp giải:

Đọc kĩ toàn văn bản để phân tích tâm trạng người chinh phu.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Bốn câu thơ trên trong bài thơ Chinh phụ ngâm đã diễn tả được những tâm trạng của người chinh phụ khi tiễn người chinh phu ra chiến trường ác liệt. Ở hai câu thơ đầu: “Chàng thì đi cõi xa mưa gió,/ Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn” như đang lột tả khoảng cách về địa lí, nơi chốn của hai vợ chồng, đồng thời còn là tiếng kêu xót xa, ai oán, cô đơn của người chinh phụ. Nàng đau khổ, lo lắng khi chồng mình đang ở nơi “cõi xa mưa gió", gặp muôn trùng khó khăn. Nàng còn tự tủi cho bản thân khi phải trở về nơi mà hai người từng hạnh phúc, nhưng giờ trở thành "buồng cũ chiếu chăn". Phép đối tài tình trong hai câu thơ đã làm sự trái ngược, cách xa của hai người càng nhiều hơn. Mặc dù xa mặt, nhưng người chinh phụ không xa lòng: "Đoái trông theo đã cách ngăn,/ Tuôn màu mây biếc trải ngần núi xanh". Nàng luôn nhìn về nơi “cõi xa ấy", nhìn qua "mây biếc", "núi xanh" để được thấy chồng. Thiên nhiên hùng vĩ, hay tượng trưng cho sự cách ngăn giữa người chinh phu và người chinh phụ, không khiến nàng bồi hồi mong nhớ về chồng. Qua từng câu chữ, sử dụng phép đối, phép ẩn dụ điêu luyện, nhà thơ đã thay cho tiếng nói của người chinh phụ cất lên cảm xúc đau đớn, bi thương, nhớ nhung qua bốn câu thơ trên.

Xem thêm
Cách 2

Vì điều kiện đất nước xảy ra chiến tranh người chồng đã phải chia tay người vợ trẻ yêu quý của mình để ra chiến trường. Đó là cuộc chia li buồn và cô đơn của cả hai người. Từ "cõi xa mưa gió" để chỉ những nơi khó khăn vất vả, nơi bão đạn hòn tên, nơi mạng sống luôn luôn đặt trong tình trạng ngàn cân treo sợi tóc. Còn nàng, trở lại nơi “buồng cũ chiếu chăn” nhưng giờ đây chẳng còn hơi ấm vợ chồng. Hai câu thơ đã thể hiện lên tình yêu chồng tha thiết của người phụ nữ, lo lắng chàng ở nơi xa lạ, những cũng xót thương cho số phận bi ai của chính bản thân mình.Tac giả sử dụng từ "đoái" nghĩa là ngoảnh lại, ngoái lại nhưng dùng từ "đoái" còn hàm ẩn được cái đau đớn, mệt mỏi của tâm trạng người vợ, thế nhưng càng đoái theo trông ngóng chỉ càng thấy cách xa nghìn trùng, giữa họ "đã cách ngăn" "mây biếc" "núi xanh" "tuôn màu" "trải ngàn" cách trở. Nỗi buồn của người phụ nữ như đã âm thầm lan thấm vào thiên nhiên cảnh vật, thể hiện nỗi xót thương não nề của người chinh phụ khi tiễn chồng đi lính

Xem thêm
Cách 2

Bình chọn:
4 trên 7 phiếu

>> Xem thêm

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 9 - Kết nối tri thức - Xem ngay

Tham Gia Group 2K10 Ôn Thi Vào Lớp 10 Miễn Phí