Soạn bài Chuyện người con gái Nam Xương SGK Ngữ văn 9 tập 1 Chân trời sáng tạo>
Nêu một sô chi tiết kì ảo trong các truyện kể dân gian mà em đã đọc và cho biết yếu tố đó thường được sử dụng trong các trường hợp nào và với mục đích gì?
Nội dung chính
Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ Nương, Chuyện người con gái Nam Xương thể hiện niềm cảm thương đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ. |
Chuẩn bị đọc
Trả lời Câu hỏi Chuẩn bị đọc trang 89 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo
Nêu một sô chi tiết kì ảo trong các truyện kể dân gian mà em đã đọc và cho biết yếu tố đó thường được sử dụng trong các trường hợp nào và với mục đích gì?
Phương pháp giải:
Lựa chọn các chi tiết kì ảo một cách hợp lí và đưa ra nhận xét
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Chi tiết kì ảo trong truyện kể dân gian:
+ Sự ra đời kì lạ của Thánh Gióng
+ Thạch Sanh có niêu cơm thần mà 18 nước ăn mãi không hết,
+ Phép thần thông biến hoá của Sơn Tinh và Thuỷ Tinh
- Các chi tiết kì ảo trên thường được sử dụng trong các câu chuyện dân gian nhằm mục đích thể hiện tâm tư và nguyện vọng của nhân dân hay là lí giải quan niệm về thế giới của người xưa.
Một số yếu tố kì ảo và ý nghĩa của nó trong truyện cổ tích:
- Hình ảnh ông Bụt:
+ Ông Bụt xuất hiện khi con người đang bế tắc, gặp khó khăn, cần sự trợ giúp.
+ Ông Bụt chính là hiện thân của những phép thuật và là người biến mong ước trở thành hiện thực; giúp nhân dân thực hiện ước mơ về hạnh phúc.
- Những lần hóa thân (chết đi sống lại của nhân vật):
+ Khi nhân vật yếu thế, nhân vật chính bị kẻ gian hãm hại.
+ Cho thấy sức sống mãnh liệt, sự bất diệt của cái thiện, khát khao về công bằng, hạnh phúc.
Trải nghiệm cùng VB 1
Trả lời Câu hỏi 1 Trải nghiệm cùng VB trang 90 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo
Những từ ngữ nào trong đoạn này gợi lên đặc điểm, tính cách của Vũ Nương, Trương Sinh?
Phương pháp giải:
Xác định các từ ngữ trong đoạn có nói về đặt điểm, tính cách của nhân vật
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Từ ngữ gợi lên đặc điểm, tính cách của Vũ Nương: “thuỳ mị, nết na”, “ tư dung tốt”, “dung hạnh”, “giữ gìn khuôn phép”
Từ ngữ gợi lên đặc điểm, tính cách của Trương Sinh: “đa nghi, không có học”
- Tính cách Vũ Nương: tính tình thùy mị, nết na lại thêm tư dung tốt đẹp, sống luôn giữ gìn khuôn phép.
- Tính cách của Trương Sinh: tính đa nghi, luôn phòng ngừa quá sức với vợ.
Trải nghiệm cùng VB 2
Trả lời Câu hỏi 2 Trải nghiệm cùng VB trang 91 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo
Câu nói này của bé Đản sẽ tác động thế nào đến Trương Sinh?
Phương pháp giải:
Sử dụng năng lực đọc hiểu để thực hiện
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Vốn dĩ là người đa nghi, lại không có học nên khi bé Đản nói: “Trước đây, thường có một người đàn ông, đêm nào cũng đến, mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi, nhưng chẳng bao giờ bế Đản cả”, Trương Sinh sẽ ghen mà không suy xét lại vấn đề, không có lòng tin với vợ và không phân biệt đúng sai, quy chụp lời con nhỏ là đúng mà vu oan cho vợ.
Câu nói ấy là nguyên nhân gián tiếp dẫn đến bi kịch Vũ Nương. Trương Sinh mới mất mẹ đang đau lòng, lại tin lời con nói nên nghi vợ ngoại tình, mắng nhiếc và đánh đuổi Vũ Nương.
Trải nghiệm cùng VB 3
Trả lời Câu hỏi 3 Trải nghiệm cùng VB trang 92 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo
Đây là lời đối thoại hay độc thoại?
Phương pháp giải:
Áp dụng kiến thức của tiếng Việt
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Lời của Vũ Nương là lời độc thoại bởi có người nói nhưng không có người nghe
Lời độc thoại.
Trải nghiệm cùng VB 4
Trả lời Câu hỏi 4 Trải nghiệm cùng VB trang 92 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo
Các câu nói của bé Đản ở đoạn trên có tác dụng gì trong việc thể hiện số phận của Vũ Nương?
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Lời nói thứ nhất của bé Đản: "Ô hay! Thế ra ông cũng là cha tôi ư? Ông lại biết nói, chứ không như cha tôi trước kia chỉ nín thin thít" → Đây là lời nói ngây thơ của con trẻ, nói lên đúng suy nghĩ và nhận thức của bé Đản với Trương Sinh. Lời nói ngây thơ ấy đã vô tình làm bùng lên cơn ghen tuông đến mù quáng của Trương Sinh và đẩy Vũ Nương vào nỗi oan không thể hóa giải
- Lời nói thứ hai của bé Đản: "Cha Đản lại đến kia kìa", “Đây này” Là khởi nguồn để hóa giải nỗi oan cho Vũ Nương
=> Nhận xét: Cả hai lời nói của bé Đản đều góp phần làm nên giá trị của câu chuyện. Nếu như lời nói thứ nhất là nguồn cơn thắt nút câu chuyện thì lời nói thứ hai chính là khởi nguồn hóa giải mọi chuyện.
Bé Đản nói: Đây này! đã xóa tan đi những hiểu lầm của Trương Sinh về Vũ Nương, cởi mối nghi ngờ cho rằng Vũ Nương ngoại tình.
Trải nghiệm cùng VB 5
Trả lời Câu hỏi 5 Trải nghiệm cùng VB trang 94 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo
Chú ý sự thay đổi thái độ, tình cảm của Vũ Nương trong đoạn này.
Phương pháp giải:
Sử dụng năng lực đọc hiểu để thực hiện
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Nàng ứa nước mắt khóc xót xa cho thân mình, sau đó nàng đã quả quyết đổi giọng của mình để không muốn mang tiếng xấu xa quyết định trở về dương gian một chuyến rửa sạch nỗi oan ức
Ban đầu, Vũ Nương còn do dự vì vẫn còn chút uất ức, nhưng Khi Phan Lang nhắc đến chuyện nhà của tổ tiên thì Vũ nương ứa nước mắt khóc.
Trải nghiệm cùng VB 6
Trả lời Câu hỏi 6 Trải nghiệm cùng VB trang 95 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo
Em có nhận xét gì về cái kết của câu chuyện?
Phương pháp giải:
Nhận xét về cái kết
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Kết thúc tưởng chừng như có hậu nhưng đằng sau lại mang kết cục không có hậu
- Kết thúc truyện Chuyện người con gái Nam Xương dẫu có yếu tố kì ảo, Vũ Nương vẫn sống ở một thế giới khác, được minh oan nhưng hạnh phúc không trọn vẹn, đã thể hiện được tinh thần nhân đạo và khát vọng của con người về cuộc sống
- Kết thúc của truyện tuy thỏa mãn ước mơ về công bằng ở đời: người tốt sẽ gặp được những điều tốt nhưng hiện thực thì không phải lúc nào cũng vậy và Vũ Nương không thể sống lại, thế giới ấy không có chỗ cho Vũ Nương bức ép nàng tự tử
=> Bi kịch vẫn còn đó trong cái kết của truyện, gợi cho chúng ta nhiều sự thương cảm, xót xa cho những người phụ nữ có phẩm chất tốt đẹp lại chịu nhiều bi kịch dưới chế độ phong kiến hà khắc.
Đây là một kết thúc có hậu. Với kết thúc này, một mặt thể hiện ước mơ của con người về sự bất tử, sự chiến thắng của cái thiện, cái đẹp; đồng thời cũng thể hiện nỗi khát khao cuộc sống công bằng, hạnh phúc cho những người lương thiện, đặc biệt là người phụ nữ.Những chi tiết ấy có tác dụng hoàn chỉnh thêm nét đẹp trong tính cách của Vũ Nương: Dù ở một thế giới khác, nhưng nàng vẫn tha thiết hướng về gia đình, quê hương và khát khao được minh oan.
Suy ngẫm và phản hồi 1
Trả lời Câu hỏi 1 Suy ngẫm và phản hồi trang 95 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo
Nêu nội dung bao quát của văn bản, liệt kê các sự kiện theo diễn biến câu chuyện và chi biết các sự kiện ấy được sắp xếp theo trật tự thời gian, không gian như thế nào.
Phương pháp giải:
Đọc toàn bộ văn bản và nêu các sự liên trong truyện
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Nội dung bao quát: Thói cả ghen của người chồng và số phận bất hạnh của nàng Vũ Thị Thiết.
- Tóm tắt chuỗi sự kiện:
(1) Trở thành chinh phụ (đoạn đầu):
(a) Lấy chồng: Vũ Thị Thiết lấy chồng - người “có tính đa nghi".
(b) Làm người chinh phụ: chồng đi chinh chiến, nàng một mình phụng dưỡng mẹ chồng già yếu và nuôi con nhỏ.
(2) Mắc oan (đoạn tiếp theo):
(c) Trở về: Trương Sinh trở về sau chinh chiến, mẹ chồng đã mất, đứa con đã lên ba.
(d) Ghen tuông và ruồng rẫy: Đản không nhận Trương là cha, lại nói về một người cha khác đêm đêm vẫn về gần gũi, thân thiết với hai mẹ con, Trương nổi cơn ghen, quy cho Vũ Thị ngoại tình, không cho thanh minh, hắt hủi và đuổi nàng đi.
(e) Tỏ lòng và quyên sinh: Vũ Thị chỉ còn biết tỏ lòng với trời đất và tìm cái chết trên bến Hoàng Giang.
(g) Sự hối lỗi muộn màng: Trương hiểu ra sự thật: người mà Đản gọi là cha chỉ là cái bóng trên tường, dưới ngọn đèn khuya, nhưng tất cả đã muộn.
(3) Giải oan (đoạn cuối):
(h) Ân nghĩa với Linh Phi: Phan Lang, người làng của Trương, được Linh Phi cứu sống, gặp Vũ Thị dưới thuỷ phủ của Linh. Phan Lang khuyên nàng về thăm chồng con, Vũ Thị nhờ Phan Lang nói với chàng Trương lập đàn đón nàng về.
(i) Lập đàn tràng giải oan: Trương Sinh lập đàn tràng, giải oan cho Vũ Thị.
(k) Trở về và giã biệt: Vũ Thị trở về trên một chiếc kiệu hoa ... , theo sau có đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện ... đứng ở giữa dòng, nói lời đa tạ rồi giã biệt.
- Thời gian: Sự kiện sắp xếp theo trình tự tuyến tính (việc gì xảy ra trước kể trước).
- Không gian: Sự kiện được kể theo các phạm vi khác nhau nối tiếp nhau: trần thế - thủy phủ - trần thế; không gian trần thế là thế giới thực, không gian thuỷ phủ là thế giới kì ảo. Con người có thể đi về giữa hai thế giới.
- Nội dung: Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ Nương, “Chuyện người con gái Nam Xương” thể hiện niềm thương cảm đối với số phận oan nghiệt, đồng thời ca ngợi vẻ đẹp truyền thống của những phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến.
- Sự kiện:
+ Vũ Thị Thiết (Vũ Nương) là người phụ nữ nhan sắc, đức hạnh lấy một người là Trương Sinh phải đi lính sau khi cưới ít lâu.
+ Nàng ở nhà, một mình vừa nuôi con nhỏ vừa chăm sóc mẹ chồng đau ốm rồi làm ma chu đáo khi bà mất.
+ Trương Sinh trở về, nghe lời con, nghi vợ thất tiết nên đánh đuổi đi.
+ Vũ Nương uất ức gieo mình xuống sông Hoàng Giang tự vẫn, được thần Rùa Linh Phi và các tiên nữ cứu.
+ Sau đó Trương Sinh mới biết vợ bị oan. Ít lâu sau, Vũ Nương gặp Phan Lang, người cùng làng chết đuối được Linh Phi cứu.
+ Khi Lang trở về, Vũ Nương nhờ gửi chiếc hoa vàng nhắn chàng Trương lập đàn giải oan cho nàng. Trương Sinh nghe theo, Vũ Nương ẩn hiện giữa dòng, nói vọng vào bờ lời tạ từ rồi biến mất.
=> Các sự kiện được kể theo trình tự thời gian cõi âm, dương khác nhau, con người có thể sống nhiều cuộc đời; không gian mở rộng dần, từ cõi trần thế, chuyển qua cõi âm, thế giới thực và thế giới ma quỷ có sự tương giao.
- Nội dung bao quát của văn bản:
+ Câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ Nương.
- Các sự việc chính trong truyện
+ Vũ Thị Thiết (Vũ Nương) đẹp người đẹp nết, được Trương Sinh con nhà giàu nhưng thất học, hay ghen cưới về làm vợ
+ Chàng Trương Sinh phải đầu quân đi lính, để lại mẹ già và người vợ trẻ ở nhà.
+ Vũ Nương ở nhà chăm sóc mẹ chồng chu đáo và nuôi con thơ
+ Mẹ Trương Sinh ốm chết, Vũ Nương lo ma chay chu tất.
+ Giặc tan, Trương Sinh trở về nhà, đau buồn khi nghe tin mẹ mất
+ Con nhỏ chưa bao giờ gặp cha nên không nhận Trương Sinh.
+ Trương Sinh sẵn tính hay ghen, nghe lời con nhỏ khi nhận chiếc bóng trên tường là cha, nghi vợ không chung thuỷ.
+ Vũ Nương bị oan, bèn gieo mình xuống sông Hoàng giang tự vẫn.
+ Sau này, sự việc sáng tỏ, người cha mà đứa con nói lại chính là chiếc bóng của mẹ, Trương Sinh như hiểu ra, chàng ân hận.
+ Phan Lang là người cùng làng với Vũ Nương, do cứu mạng thần rùa Linh Phi, vợ vua Nam Hải, nên khi chạy nạn, chết đuối ở biển đã được Linh Phi cứu sống để trả ơn.
+ Phan Lang gặp lại Vũ Nương trong động của Linh Phi. Hai người nhận ra nhau. Phan Lang được trở về trần gian, Vũ Nương gửi chiếc hoa vàng cùng lời nhắn Trương Sinh.
+ Trương Sinh nghe Phan Lang kể, biết vợ bị oan, bèn lập đàn giải oan trên bến Hoàng Giang.
+ Vũ Nương trở về, ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, lúc ẩn, lúc hiện, rồi biến mất.
- Các sự kiện trên được sắp theo trật từ thời gian của cuộc đời Vũ Thị Thiết. Không gian hiện thực ở nhà và kỳ ảo khi ở dưới thuỷ phủ
Suy ngẫm và phản hồi 2
Trả lời Câu hỏi 2 Suy ngẫm và phản hồi trang 95 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo
Liệt kê các nhân vật trong văn bản. Xác định nhân vật chính, nhân vật phụ.
Phương pháp giải:
Nhận biết các nhân vật trong truyện và xác định.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Hệ thống nhân vật trong truyện
+ Nhân vật chính: Vũ Thị Thiết
+ Nhân vật phụ: Trương Sinh, Mẹ Trương Sinh, bé Đản, Phan Lang, Linh Phi
- Liệt kê các nhân vật: Vũ Nương, Trương Sinh, bé Đản, mẹ chồng, hàng xóm, Phan Lang.
- Nhân vật chính: Vũ Nương.
- Nhân vật phụ: Trương Sinh, bé Đản, mẹ chồng, hàng xóm, Phan Lang.
Suy ngẫm và phản hồi 3
Trả lời Câu hỏi 3 Suy ngẫm và phản hồi trang 95 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo
Phân tích tính cách của nhân vật Vũ Thị Thiết. Chỉ ra điểm khác biệt trong cách ứng xử của nàng lúc còn sống với gia đình ở trần gian và khi đã về thuỷ phủ.
Phương pháp giải:
: Lựa chọn các chi tiết thể hiện tính cách của Vũ Nương. Phân biết cách ứng xử của nàng
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Vũ Thị Thiết, nhân vật chính trong truyện, là hiện thân cho người phụ nữ đẹp người đẹp nết nhưng chịu oan khuất vô lí do thói ghen tuông mù quáng của người chồng trong xã hội cũ. Trương Sinh là hiện thân của người chồng trong xã hội nam quyền, ghen tuông mù quáng, hồ đồ, gây oan khiên, đau khổ cho người phụ nữ và tự mình làm tan vỡ hạnh phúc gia đình. Tuy là nhân vật phụ nhưng tính cách của Trương Sinh đã góp phần làm nổi bật thêm cho tính cách, số phận của nàng Vũ Thị, theo quan hệ nhân (thói ghen tuông mù quáng, gia trưởng của Trương) - quả (nỗi oan khuất, số phận bất hạnh của Vũ Thị).
Các biểu hiện của đặc điểm, tính cách |
Chi tiết, hành động tiêu biểu |
Sự thể hiện chủ đề |
Qua lời giới thiệu nhân vật: xinh đẹp, nết na. |
"Tính đã thuỳ mị, nết na" lại thêm "tư dung tốt đẹp". |
Một người vợ “đẹp người" lẫn “đẹp nết", vẻ đẹp toàn diện, xứng đáng được quý trọng và được hưởng hạnh phúc. |
Qua hành động, việc làm trong hoàn cảnh chồng đi chinh chiến: Đảm đang, tận tình, chu đáo. |
Phụng dưỡng mẹ chồng già yếu, bệnh tật; lo tang mẹ chu toàn khi về già; chăm nuôi con nhỏ khôn lớn, ... |
Người con dâu hiếu nghĩa; người vợ thuỷ chung, người mẹ hiền thảo. |
Qua sự ghen tuông cách đối xử của Trương Sinh người chịu oan khổ, thiệt thòi, bị đối xử tàn nhẫn, phải tìm đến cái chết. |
- Chịu oan một bề, mọi lời phân trần (với Trương Sinh) đều vô hiệu. - Phải kêu oan cùng trời đất (lời độc thoại, mình nói với mình, với trời đất). - Phải tìm cái chết trên bến Hoàng Giang. - Khi sự thật sáng tỏ thì đã quá muộn màng. |
Tiếng nói cảm thương, thái độ phê phán thói ghen tuông gia trưởng chà đạp nhân phẩm của người phụ nữ. |
Qua lời mẹ chồng, hàng xóm và cuộc trở về trên dòng sông: độ lượng, nết na, được giải oan, nhưng vẫn phải sống ở thế giới khác. |
- Mẹ chồng cảm kích thấy nàng xứng đáng có cuộc sống tương lại hạnh phúc: "Sau này, trời xét lòng lành, ban cho phúc đức, giống dòng tươi tốt, con cháu đông đàn, xanh kia quyết chẳng phụ con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ." - Hàng xóm bênh vực, thanh minh giùm nàng; Linh Phi cứu nàng; - Cuộc trở về trang trọng như một sự tôn vinh (cảnh tượng Vũ Thị hiển linh giữa dòng sông ... ). |
Người tốt đẹp bị vu oan được thần nhân cứu thoát. - Giải oan, khẳng định sự trong sạch thuỷ chung, vị tha, độ lượng của Vũ Thị. - Lời cảnh báo đối với hành động ghen tuông mù quáng, gia trưởng. |
- Lúc còn sống với gia đình ở trần gian: Vũ Nương nặng tình với mẹ chồng, chịu thương chịu khó, gánh vác việc nhà.
- Khi đã về thuỷ phủ, Vũ Nương vẫn thương chồng con sẵn sàng tha thứ tất cả; nặng ân nghĩa, sống báo đáp ân nhân.
- Tính cách của nhân vật Vũ Thị Thiết:
+ Thuỳ mị nết na vì vậy mà Trương Sinh xin mẹ đem trăm lạng vàng cưới về làm vợ
+ Luôn luôn giữ gìn khuôn phép khi ở với Trương Sinh để tránh ghen tuông.
+ Hiếu thuận với mẹ chồng, lễ nghĩa chu toàn khi Trương Sinh đi lính.
+ Đảm đang, tận tuỵ, một mình chu đáo nuôi con nhỏ sợ con thiếu thốn tình cảm của cha nên trỏ cái bóng của mình trên tường nhận làm cha của bé Đản.
+ Giàu lòng tự trọng khi Vũ Thị Thiết bị dồn đẩy đến bước đường cùng, đành mượn dòng nước sông Hoàng Giang sâu thẳm để rửa sạch tiếng nhuốc nhơ oan ức.
+ Luôn hướng về gia đình, quê hương, coi trọng danh dự khi ở dưới thuỷ phủ
Ứng xử của nàng lúc còn sống với gia đình |
Khi đã về thuỷ phủ của nàng |
- Lời nói dịu dàng “Thiếp vốn nhà nghèo, được vào cửa tía. Sum họp chưa thỏa tình chăn gối, chia phôi vì động việc lửa binh. Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn từng đã nguội lòng, ngõ liễu đường hoa chưa hề bén gót…”. - Xa chồng, Vũ nương “cách biệt ba năm giữ gìn một tiết” sắt son, chung thủy - khi mẹ chồng ốm, “nàng hết sức thuốc thang, lễ bái và lấy lời ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn”, mẹ chồng mất, “nàng hết lời thương xót, phàm việc ma chay tế lễ, lo liệu như đối với cha mẹ sinh ra”. => mẹ chồng yêu quý - Sợ con thiếu tình cảm mà trỏ vào cái bóng của mình nhận là cha Đản - Khi nàng và Trương Sinh bất hoà vì lời nói của bé Đản nàng xưng hô đúng mực, hạ giọng, phân trần có ý muốn hoà giải. |
- Vũ Thị Thiết sống sung sướng nhưng không cảm thấy hạnh phúc. - Khi nói chuyện với Phan Lang: Lúc đầu nàng cảm thấy đau buồn khi bị chồng ruồng bỏ, không còn mặt mũi để trở về - Về sau nàng thay đổi thái độ khóc thương và mong muốn có dịp trở về quê cũ. - Nàng đã dặn dò Phan Lang và đưa ra tín vật của nàng với Trương Sinh lập đàn giải oan thì mới có thể trở về => Nhận thức về danh dự của mình |
*Vũ Nương khi còn sống ở trần gian:
-Trong mối quan hệ với mẹ chồng: Vũ Nương còn là người con dâu hiếu thảo.
+ Trong lúc chồng đi xa, nàng vừa nuôi con nhỏ, vừa chăm sóc mẹ già đau ốm nàng hết sức thuốc thang, lễ bái thần phật mà lấy lời ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn.
+ Khi mẹ chồng mất, nàng hết lời thương xót, phàm việc ma chay tế lễ lo liệu như đối với cha mẹ đẻ của mình.
-Trong mối quan hệ với con trai:
+ Vũ Nương là người mẹ yêu thương con hết mực.
+ Một mình sinh con, nuôi và dạy con khôn lớn khi chồng vắng nhà.
+ Không muốn con thiếu vắng tình cha nên hàng đêm chỉ vào cái bóng của mình trên vách mà bảo rằng đó là cha Đản.
-Trong mối quan hệ với chồng:
+ Nàng là người vợ thủy chung, yêu thương chồng hết mực.
+ Trong cuộc sống vợ chồng bình thường Vũ Nương khéo léo cư xử đúng mực, nhường nhịn, giữ gìn khuôn phép nên không lúc nào vợ chồng bất hòa.
- Khi xa chồng: Vũ Nương là người vợ thủy chung yêu thương chồng hết mực. Nỗi nhớ chồng cứ đi cùng năm tháng: mỗi khi bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi, nàng lại thổn thức tâm tình, buồn thương da diết.
- Khi bị chồng nghi oan:
+ Nàng hết sức phân trần để chồng hiểu rõ tấm lòng trinh bạch của mình: Trước hết, nàng nhắc đến thân phận của mình để có được tình nghĩa vợ chồng; nàng khẳng định tấm lòng thủy chung, trong trắng, vẹn nguyên chờ chồng; nàng cầu xin chồng đừng nghi oan.
+ Khi không còn hi vọng, nàng nói trong đau đớn và thất vọng.
+ Cuối cùng, bị cự tuyệt quyền yêu, quyền hạnh phúc cũng đồng nghĩa với việc nàng bị cự tuyệt quyền tồn tại. Nàng tìm đến cái chết sau mọi sự cố gắng không thành. Hành động trẫm mình tự vẫn của nàng là hành động quyết liệt cuối cùng để bảo vệ phẩm giá. Đối với người con gái đức hạnh và giàu đức hi sinh, phẩm giá còn cao hơn sự sống.
* Những năm tháng sống dưới thủy cung:
- Ở chốn làn mây, cung nước nhưng nàng vẫn một lòng hướng về chồng con, quê hương và khao khát được đoàn tụ:
+ Nàng nhận ra Phan Lang người cùng làng.
+ Nghe Phan Lang kể về chuyện gia đình mà ứa nước mắt xót thương.
- Nàng khao khát được trả lại phẩm giá, danh dự: Gửi chiếc thoa vàng, nhờ Phan Lang nói với Trương Sinh lập đàn giải oan cho mình.
- Nàng là người trọng tình, trong nghĩa: Dù thương nhớ chồng con, khao khát được đoàn tụ nhưng vẫn quyết giữ lời hứa sống chết bên Linh Phi.
Suy ngẫm và phản hồi 4
Trả lời Câu hỏi 4 Suy ngẫm và phản hồi trang 95 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo
Nêu một số nét nổi bật trong tính cách của nhân vật Trương Sinh. Những nét tính cách ấy có phải là nguyên nhân gây nên nỗi bất hạnh của Vũ Thị Thiết?
Phương pháp giải:
Tìm các chi tiết thể hiện tính cách của nhân vật Trương Sinh và đưa ra nhận xét.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Nét nổi bật trong tính cách của nhân vật Trương Sinh:
+ Gia trưởng, độc đoán, đa nghi hay ghen tuông vô cớ:
Vì mến dung hạnh của Vũ Nương, Trương Sinh đã xin mẹ đem trăm lượng vàng cưới nàng về làm vợ. Nhưng đối với vợ, Trương Sinh lại “phòng ngừa quá mức”. Dù Vũ Nương hết sức giữ gìn khuôn phép, vợ chồng chưa bao giờ thất hòa nhưng lại luôn thấy tù túng trong một gia đình thiếu lòng tin tưởng. Có ngờ đâu chính sự đa nghi của Trương Sinh lại gây ra mối tai họa lớn.
+ Chỉ vì nghe một câu nói của đứa trẻ thơ mà lòng nghi ngờ, ghen tuông của chàng trỗi dậy lấn át cả tình thương khiến chàng mù quáng. Trương Sinh đã dùng những lời nói thô bạo thậm chí đánh đập vợ mình để thỏa nỗi hoài nghi bấy lâu mặc cho vợ có biện minh bộc bạch.
+ Trương Sinh là người hết sức cố chấp, bảo thủ:
Khi Vũ Nương van nài muốn hiểu rõ nguồn cơn sự việc, chàng đã không nói. Bởi Trương Sinh tin tưởng chắc chắn vào điều mình nghĩ là sự thật và sợ nói ra Vũ Nương sẽ thoái thác, phủ lấp sự việc.
+ Trương Sinh là người vô tình, bạc nghĩa:
Khi Vũ Nương chết, Trương Sinh tuy giận nhưng cũng động lòng thương, tìm vớt thây nàng nhưng không thấy.
+ Tính tình hay ghen, đa nghi quá mức (vì vừa mất mẹ, giờ lại nghe tin mình không phải cha của bé Đản cảm thấy bị nhục nhã, liên tiếp hai nỗi đau khiến chàng giận quá đã áp bức Vũ Thị Thiết. Gián tiếp gây nên cái chết của nàng
- Tính cách của Trương Sinh: Đa nghi, hay ghen, bảo thủ, độc đoán, vũ phu, thiếu lòng bao dung, tình nghĩa.
- Những nét tính cách của Trương Sinh là một phần dẫn đến cái chết của Vũ Nương.
Suy ngẫm và phản hồi 5
Trả lời Câu hỏi 5 Suy ngẫm và phản hồi trang 95 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo
Tìm các chi tiết kì ảo được sử dụng trong tác phẩm và nêu tác dụng của chúng trong việc thể hiện chủ đề, tư tưởng của tác phẩm.
Phương pháp giải:
Liệt kê các chi tiết kì ảo và nêu tác dụng
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Phan Lang nằm mộng thấy có người con gái mặc áo xanh đến xin tha mạng. Ngày hôm sau có người đến tặng cho chàng một con rùa mai xanh. Nhớ đến giấc mộng nên chàng đã thả rùa. Cuối đời khai đại nhà Hồ, quân Minh lấy cớ đưa Trần Thiên Bình về nước đã phạm vào ải Chi Lăng, nhiều người hoảng sợ bỏ chạy ra biển và đều chết đuối. Xác Phan Lang lạc và động rùa và được Linh Phi cứu sống. Tại đây Phan Lang đã gặp Vũ Nương. Phan Lang được sứ giả của Linh Phi đưa về dương thế.
- Vũ Nương tự tử nhưng được tiên nữ cứu và sống dưới thủy cung.
- Khi Trương Sinh lập đàn giải oan, Vũ Nương hiện về trong làn sương khói, nói lời tạ từ rồi biến mất.
=> Yếu tố kì ảo được xen kẽ, lồng ghép với những yếu tố có thật về địa danh, thời điểm lịch sử, sự kiện lịch sử, về nhân vật, về tình cảnh nhà Vũ Nương, cách đưa này khiến câu chuyện tăng tính chân thực, thuyết phục nhưng đồng thời, thế giới thực đó cũng trở nên lung linh hơn.
Ý nghĩa các chi tiết kì ảo:
- Làm nên đặc trưng của thể loại truyện truyền kì
- Hoàn thiện nét đẹp vốn có của nhân vật VN - một người phụ nữ nặng tình, nặng nghĩa, bao dung, nhân hậu và rất coi trọng danh dự.
- Chi tiết kì ảo làm tăng tính bi kịch của câu chuyện. Bởi Vũ Nương trở về nhưng vẫn xa cách ở giữa dòng. Nàng và chồng con giờ đây đã âm dương chia lìa đôi ngả, hạnh phúc đã mãi mãi rời xa. Đàn cầu siêu của Tôn giáo, sự ân hận muộn màng của người chồng không thể mang lại số phận tốt đẹp hơn cho người phụ nữ trong XH phong kiến.
- Tạo nên kết thúc phần nào có hậu, thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân ta về lẽ công bằng.
- Góp phần thể hiện chiều sâu giá trị nhân đạo của tác phẩm
* Chi tiết kì ảo được sử dụng trong tác phẩm:
- Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa.
- Phan Lang lạc vào động rùa của Linh Phi, được đãi yến và gặp, trò chuyện với Vũ Nương, nàng được trở về dương thế.
- Vũ Nương hiện về sau khi Trương Sinh lập đàn giải oan cho nàng ở bến Hoàng Giang.
* Ý nghĩa của các chi tiết kì ảo trong tác phẩm:
- Làm nên đặc trưng của thể loại truyền kì.
- Yếu tố thực đan xen yếu tố kì ảo làm cho câu chuyện thêm li kì, hấp dẫn, kích thích trí tưởng tượng của người đọc.
- Làm tăng thêm giá trị hiện thực và ý nghĩa nhân văn cho tác phẩm.
- Tạo nên một kết thúc có hậu: Một mặt, thể hiện ước mơ của con người về sự bất tử, sự chiến thắng của cái thiện, cái đẹp.Thể hiện nỗi khát khao cuộc sống công bằng, hạnh phúc cho những người lương thiện, đặc biệt là người phụ nữ.Mặt khác, những chi tiết ấy có tác dụng hoàn chỉnh thêm nét đẹp trong tính cách của Vũ Nương: Dù ở một thế giới khác, nhưng nàng vẫn tha thiết hướng về gia đình, quê hương và khát khao được minh oan.
Chi tiết/ yếu tố kì ảo |
Tác dụng khắc họa nhân vật |
Tác dụng thể hiện chủ đề |
Nhân vật và thế giới kì ảo: thuỷ phủ của Linh Phi; các đồ vật kì ảo. |
Nỗi oan và lời than của Vũ Thị làm động lòng Linh Phi, được xoa dịu nỗi đau thương, oan khổ; được sống trong thế giới xứng đáng hơn |
Thể hiện niềm cảm thương, mong ước: có một thế giới tốt đẹp trọng ân nghĩa. |
Hành động kì ảo: việc Linh Phi báo mộng và được Phan Lang cứu sống; việc cứu sống Vũ Thị, trả ơn Phan Lang của Linh Phi. |
Hành động ân nghĩa phù trợ lẫn nhau giữa Linh Phi, Phan Lang dành cho Vũ Thị, cho thấy Vũ Thị là người đáng được trân trọng cứu giúp. |
Thể hiện niềm cảm thương, mong ước: người tốt sẽ được thần nhân phù trợ. |
Cảnh gặp gỡ kì ảo: đàn tràng giải oan, cảnh gặp gỡ trong cách biệt. |
Vũ Thị trở về, vẫn thuỳ mị nết na nhưng đã trong một tư thế khác, yếu tố kì ảo như hứa hẹn một sự đổi đời, ... |
|
Suy ngẫm và phản hồi 6
Trả lời Câu hỏi 6 Suy ngẫm và phản hồi trang 95 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo
Đọc lời thoại của các nhân vật trong văn bản và cho biết:
a. Lời nói của Vũ Thị Thiết trước khi tìm đến cái chết trên bến Hoàng Giang là đối thoại hay độc thoại? Dựa vào đâu em xác định được như vậy?
b. Các câu bé Đản nói với Trương Sinh trước và sau cái chết của Vũ Thị Thiết có vai trò như thế nào đối với diễn biến của sự việc, câu chuyện?
Phương pháp giải:
Xác định lời nói của Vũ Thị Thiết và đưa ra nhận xét
Lời giải chi tiết:
Cách 1
a) Lời nói của Vũ Thị Thiết trước khi tìm đến cái chết là lời độc thoại vì không có lời người đáp lại.
b) Các câu nói của bé Đản nói với Trương Sinh có tác dụng đẩy sự việc lên cao trào
=> thắt nút và mở nút khi đã giải oan cho Vũ Thị Thiết
+ Thắt nút bằng yếu tố bất ngờ: Một câu nói ngây thơ nghe như thật của một trẻ thơ mà gây nên bão táp trong cuộc đời vợ chồng Trương Sinh, Vũ Nương: chồng nghi kị vợ, hạnh phúc gia đình tan vỡ và cuối cùng là cái chết bi thảm của người vợ trong trắng.
+ Gỡ nút cũng bằng yếu tố bất ngờ: Bấy nhiêu bão tố, bi kịch, oan khiên bỗng được làm sáng tỏ cũng bằng một câu nói ngây thơ của một trẻ thơ (“Cha Đản lại đến kia kìa!”), hay nói cho đúng hơn là lời nói đùa của người mẹ với con khi vắng chồng.
a. Lời nói của Vũ Thị Thiết trước khi tìm đến cái chết trên bến Hoàng Giang là lời độc thoại. Vì nàng nói một mình và “nàng ngửa mặt lên trời mà than”.
b. Câu nói của bé Đản về cái bóng:
-Lời nói về cái bóng trước cái chết của Vũ Nương: Ô hay! Thế ra ông cũng là cha tôi ư? Ông lại biết nói chứ chẳng như cha tôi trước kia chỉ nín thin thít; Trước đây, thường có một người đàn ông, đêm nào cũng đến, mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi nhưng chẳng bao giờ bế Đản cả. Đây là câu nói về chiếc bóng tạo ra thắt nút cho câu chuyện, đẩy câu chuyện đến mâu thuẫn, gây ra những hiểu lầm về nhân vật Vũ Nương.
- Lời nói về cái bóng sau cái chết của Vũ Nương: Cha Đản lại đến kia kìa!; Đây này! Chi tiết cái bóng mở nút cho câu chuyện: Thấy bóng Trương Sinh trên tường, bé Đản gọi cha - Trương Sinh đã hiểu nỗi oan của vợ.
Chiếc bóng tạo ra sự bất ngờ, tính hấp dẫn của tình huống và sự chặt chẽ của câu chuyện. Nếu tác giả để lộ chiếc bóng ngay ở đầu câu chuyện thì câu chuyện không chỉ kém phần hấp dẫn mà còn phá vỡ tính logic của cốt truyện, ảnh hưởng tới tính cách của Trương Sinh. Chi tiết được để xuống phần cuối, khi Vũ Nương không còn nữa, mọi chuyện đã rồi, mâu thuẫn tích tụ được đẩy lên đến đỉnh điểm đẩy thành bi kịch.
Suy ngẫm và phản hồi 7
Trả lời Câu hỏi 7 Suy ngẫm và phản hồi trang 96 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo
Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết Chuyện người con gái Nam Xương là truyện truyền kì?
Phương pháp giải:
Dựa vào tri thức ngữ văn để thực hành
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Có không gian truyền kì trong truyện (Vũ Thị Thiết ở dưới thuỷ phủ)
- Nhân vật là ma, thần linh (Vũ Thị Thiết trở lại dương gian khi đã gieo mình tự vẫn, có Linh Phi - vợ vua biển Nam Hải cứu,…)
- Cốt truyện kì ảo: Sự sống lại của người đã mất.
Dấu hiệu nhận biết Chuyện người con gái Nam Xương là truyện truyền kì:
- Có chi tiết kì ảo: chi tiết Phan Lang – người cùng làng với Vũ Nương nằm mộng thả rùa và khi Phan Lang chạy nạn bị chết đuối đã được thần rùa Linh Phi cho uống thuốc tiên sống lại, cho trở về trần gian; Vũ Nương được Trương Sinh lập đàn giải oan trên bờ Hoàng Giang và trở về trên chiếc kiệu hoa lấp lánh giữa dòng lúc ẩn, lúc hiện.
- Phản ánh hiện thực xã hội, số phận bất hạnh của người phụ nữ phong kiến từ đó phê phán xã hội nam quyền. Qua đó tác giả muốn phê phán xã hội phong kiến chà đạp lên quyền sống của con người đẩy người phụ nữ đến đường cùng, một xã hội nam quyền coi thường người phụ nữ. Từ đó tác giả ca ngợi vẻ đẹp của người phụ nữ.
Suy ngẫm và phản hồi 8
Trả lời Câu hỏi 8 Suy ngẫm và phản hồi trang 96 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo
Lời bình ở cuối truyện về Vũ Thị Thiết có đoạn: “Nếu không được trời xét tâm thành, nước không làm hại, thì xương hoa vóc ngọc, đã chôn vào họng cá nơi lòng sông, còn đâu được lại thông tin tức để nết trinh thuần được nhất nhất bộc bạch ra hết”. Em có đồng ý với lời bình trên không? Vì sao? Qua nhân vật Vũ Thị Thiết, em hiểu thêm điều gì về số phận của người phụ nữ trong một xã hội đề cao nam quyền?
Phương pháp giải:
Đưa ra nhận xét về lời bình
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Đồng tình vì chính tác giả cũng thương cảm cho số phận bất hạnh của nàng. Nàng là người giữ gìn khuôn phép, không bao giờ vượt mức, xã hội ấy không có chỗ cho nàng dung thân, không ai cứu giúp nàng, chỉ có ông trời làm chứng cho nàng.
=> Qua đó thầy rằng xã hội lúc ấy giờ đề cao nam quyền, coi thường thân phận của người phụ nữ. Người phụ nữ bị bó buộc trong lễ giáo phong kiến, họ bị coi là công cụ đẻ con, chỉ quanh quẩn trong nhà làm nội trợ. Họ cũng bắt buộc phải có tam tòng tứ đức, khi ở nhà nghe theo sự sắp đặt của cha mẹ, lấy chồng nghe chồng, chồng chết theo con trai.
- Em đồng ý với lời bình.
- Giá trị nhân đạo trong truyện là sự tố cáo lên án những thế lực tàn bạo, tố cáo những cổ tục nghiệt ngã có trong xã hội phong kiến.Chuyện hôn nhân không phải bằng tình yêu đôi lứa mà bằng trao đổi mua bán cho thấy thân phận người phụ nữ nhỏ nhoi, phụ thuộc. Quan niệm trọng nam khinh nữ khắc nghiệt, coi nam quyền là tuyệt đối, nên sự ghen tuông mù quáng của Trương Sinh đã gián tiếp giết chết Vũ Nương. Khi Vũ Nương bị nghi oan không thể bày tỏ, phải tự tử để khẳng định phẩm giá của mình, Nguyễn Dữ đã không để Vũ Nương chết bột phát trong cơn phẫn uất như câu chuyện cổ tích Vợ chàng Trương mà chết rất tỉnh táo và lí trí, khiến sức tố cáo phê phán trong tác phẩm càng sâu sắc hơn. Xã hội phong kiến hà khắc không cho người phụ nữ một con đường sống, họ phải chọn cõi chết làm chốn dung thân.
- Soạn bài Truyện lạ nhà thuyền chài SGK Ngữ văn 9 tập 1 Chân trời sáng tạo
- Soạn bài Sơn Tinh, Thuỷ Tinh SGK Ngữ văn 9 tập 1 Chân trời sáng tạo
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 4 SGK Ngữ văn 9 tập 1 Chân trời sáng tạo
- Soạn bài Dế chọi SGK Ngữ văn 9 tập 1 Chân trời sáng tạo
- Soạn bài Viết một truyện kể sáng tạo dựa trên một truyện đã đọc SGK Ngữ văn 9 tập 1 Chân trời sáng tạo
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 9 - Chân trời sáng tạo - Xem ngay