Toán lớp 5, giải bài tập SGK toán lớp 5 cánh diều Chủ đề 2. Các phép tính với số thập phân SGK Toán lớp 5..

Toán lớp 5 trang 71 - Nhân một số thập phân với 10, 100, 1 000, ... - SGK cánh diều


Tính nhầm: a) 3,87 x 10 b) 6,854 x 100 Số? a) Một con ruồi giấm dài khoảng 0,35 cm. Một đội công nhân lắp đặt sàn mới cho một hội trường hết 1 000 viên gạch hình vuông, mỗi viên có diện tích 0,36 m2

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

Trả lời câu hỏi 1 trang 71 SGK Toán 5 Cánh diều

Tính nhầm:

Phương pháp giải:

Muốn nhân một số thập phân với 10, 100, 1 000, … ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của số đó lần lượt sang phải một, hai, ba, … chữ số.

Lời giải chi tiết:

Câu 2

Trả lời câu hỏi 2 trang 72 SGK Toán 5 Cánh diều

Số?

a) Một con ruồi giấm dài khoảng 0,35 cm. Một con chuồn chuồn có chiều dài gấp 10 lần chiều dài con ruồi giấm. Con chuồn chuồn đó dài khoảng ? cm.

b) Một con bọ rùa dài khoảng 7,62 mm. Hình ảnh phóng to của con bọ rùa đó dài gấp 100 lần chiều dài thực của nó. Hình ảnh phóng to của con bọ rùa đó dài khoảng ? mm.

Phương pháp giải:

a) Chiều dài con chuồn chuồn = Chiều dài con ruồi giấm x 10.

b) Chiều dài con bọ rùa trong ảnh phóng to = chiều dài thực của con bọ rùa x 100.

Lời giải chi tiết:

a) Một con ruồi giấm dài khoảng 0,35 cm. Một con chuồn chuồn có chiều dài gấp 10 lần chiều dài con ruồi giấm. Con chuồn chuồn đó dài khoảng 3,5 cm.

b) Một con bọ rùa dài khoảng 7,62 mm. Hình ảnh phóng to của con bọ rùa đó dài gấp 100 lần chiều dài thực của nó. Hình ảnh phóng to của con bọ rùa đó dài khoảng 762 mm.

Câu 3

Trả lời câu hỏi 3 trang 72 SGK Toán 5 Cánh diều

Số?

Phương pháp giải:

Quan sát 2 hộp đầu tiên để tìm quy luật rồi điền số thích hợp vào dấu ?

Lời giải chi tiết:

Ta thấy: 0,341 x 100 = 34,1

                0,009 x 100 = 0,9

Vậy các số còn thiếu là:

              5,66 x 100 = 566

              21,5 x 100 = 2 150

Câu 4

Trả lời câu hỏi 4 trang 72 SGK Toán 5 Cánh diều

Một đội công nhân lắp đặt sàn mới cho một hội trường hết 1 000 viên gạch hình vuông, mỗi viên có diện tích 0,36 m2. Tính diện tích mặt sàn hội trường đó.

Phương pháp giải:

Diện tích mặt sàn hội trường = diện tích một viên gạch x số viên gạch.

Lời giải chi tiết:

Diện tích mặt sàn hội trường là:

0,36 x 1 000 = 360 (m2)

Đáp số: 360 m2

Câu 5

Trả lời câu hỏi 5 trang 72 SGK Toán 5 Cánh diều

Người ta chở đến một bếp ăn bán trú 10 hộp cà chua và 10 hộp dưa chuột. Mỗi hộp cà chua cân nặng 4,5 kg, mỗi hộp dưa chuột cân nặng 12,5 kg. Hỏi bếp ăn bán trú đó đã nhận bao nhiêu ki-lô-gam cà chua và dưa chuột?

Phương pháp giải:

- Số kg cà chua = cân nặng một hộp cà chua x số hộp.

- Số kg dưa chuột = cân nặng một hộp dưa chuột x số hộp.

- Tìm tổng số kg cà chua và dưa chuột

Lời giải chi tiết:

Tóm tắt

1 hộp cà chua: 4,5 kg

1 hộp dưa chuột: 12,5 kg

10 hộp cà chua và 10 hộp dưa chuột: ? kg

Bài giải

Bếp ăn bán trú đã nhận số ki-lô-gam cà chua là:

4,5 x 10 = 45 (kg)

Bếp ăn bán trú đã nhận số ki-lô-gam dưa chuột là:

12,5 x 10 = 125 (kg)

Bếp ăn bán trú đó đã nhận số ki-lô-gam cà chua và dưa chuột là:

45 + 125 = 170 (kg)

Đáp số: 170 kg


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

>> Xem thêm

Tham Gia Group Dành Cho 2K13 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí