Mệnh đề chỉ sự nhượng bộ (Concession)


Các mệnh đề loại này được giới thiệu bởi although, though (xem 327, 329), Even though., even if, no matter, however xem 85) và đôi khi bởi Whatever, as, nhưng chỉ trong cấu trúc tính từ + as + be. Although/Though/EvenThough/Even if you don\'t like hiti you can still be polite

Các mệnh đề loại này được giới thiệu bởi although, though (xem 327, 329), Even though., even if, no matter, however xem 85) và đôi khi bởi Whatever, as, nhưng chỉ trong cấu trúc tính từ + as + be.

Although/Though/EvenThough/Even if you don't like hiti you can still be polite

(Mặc dù/Dù cho cậu không ưa hắn cũng có thể lịch sự cơ mà)

No matter what you do, don’t touch this switch.

(Làm gì thì làm, đừng có dụng vào cái công tắc này nghe.)

However rich people are, they always seem anxious to make more money

(Dù cho người ta có giàu có cỡ nào đi nữa, họ vẫn phải đi kiếm thêm tiền.)

However carefully you drive, you will probably have an accident eventually.

(Dù cho anh lái xe cẩn thận đến đâu đi nữa, thực tế anh vẫn bị tai nạn).

Whatever you do, don’t tell him that I told you this

(Dù cho cậu làm gì, cũng đừng nói cho anh ta biết là tôi đã nói với cậu điều này nhé.)

Patient as he was, he had no intention of waiting for three hours.

(Kiên nhẫn như anh ta là thế mà cũng không chịu đợi được 3 giờ liền).

may + nguyên mẫu có thể được dùng trong các tình huống có tính giả thuyết :

However frightened you may be youself, you must remain outwardly calm.

(Dù cho cô có sợ hãi đến đâu đi nữa, cô cũng phải giữ vẻ bề ngoài trầm tĩnh nhé).

May cũng có thể ám chỉ rằng «tôi chấp nhận rằng»

But he’s your brother! He may be my brother but I don’t trust him !

Nhưng nó là em trai của cậu cơ ! Đành rằng nó là em tôi song tôi vẫn không tin tưởng nó.)

Nhưng may dùng ở đây là một phần của một mệnh đề chính khác, không phải mệnh đề chỉ sự nhượng bộ.

Should + nguyên mẫu có thể được dùng sau even if chỉ vì nó có thể đi sau if trong câu điều kiện, để diễn tả ý nghĩa rằng hành động ở nguyên mẫu không thể xảy ra :

Even if he should find out he won’t do anything about it. (Nếu như anh ta phải định rõ ra anh ta sẽ không làm gì về nó cả.)


Bình chọn:
3.8 trên 4 phiếu
  • Mệnh đề so sánh (clause of comparison)

    So sánh với tính từ và động từ chia ngôi (xem 20—2)It’s darker today than it was yesterday. (Hôm nay trời tối hơn hôm qua) He doesn’t pay as muck tax as we/as us. (Ông ta không nộp thuế nhiều bằng chúng tô

  • Mệnh đề thời gian

    Hãy nhớ rằng trong mệnh đề thời gian ta không dùng thì tương lai hoặc điều kiện. 1. Mỗi dạng tương lai sau đây đều trở thành thì hiện tại khi ta đặt nó vào mệnh đề thời gian.

  • Các mệnh đề chỉ kết quả với Such/so... that

    A. Such là một tính từ và được dùng, trước một tính từ + danh từ.They had such a fierce dog that no one dared to go near their house(Họ có một con chó dữ đến nỗi không ai dám đi gần nhà họ cả).

  • Mệnh đề chỉ lý do và kết quả/nguyên nhân

    Ngoại trừ các dạng ở A2 và A3 dưới đây, cả hai loại mệnh đề này đều được giới thiệu bởi as hoặc because. Nhưng as an toàn hơn ở mệnh đề chỉ lý do còn because chỉ kết quả/nguyên nhân.